Mùa thu năm 1945, cả nước ta tưng bừng trong niềm sung sướng hân hoan. Cách mạng tháng Tám thành công đã rũ bỏ khỏi vai người dân Việt Nam những xiềng xích nô lệ và áp bức, đưa họ qua ngưỡng cửa tối tăm bước tới vùng sáng độc lập tự do. Sáng ngày 2/9, một buổi sáng trời trong với nắng vàng ấm áp, trước hàng triệu nhân dân trên quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, chính thức khai sinh một nước Việt Nam mới, một nước Việt Nam tự do, độc lập và dân chủ. Dưới đây là những Bài soạn Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) – Phần I: Tác giả (Ngữ văn 12) hay nhất mà Trường Hải Tiến Giang đã sưu tầm và tổng hợp.
Bài tham khảo số 1
Câu 1: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Lấy văn học làm vũ khí chiến đấu, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ
– Chú trọng tới tính chân thật và tính dân tộc
– Xác định rõ đối tượng, mục đích quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm
– Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá gắn với sự nghiệp cách mạng. Thơ văn của Người: tư tưởng sâu sắc, phản ánh tâm hồn, tình cảm rộng lớn.
Câu 2 (trang 29 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh
* Văn chính luận:
– Viết văn nhằm đấu tranh, tấn công kẻ thù trực diện, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng…
– Ngòi bút sắc bén, lập luận chặt chẽ, trí tuệ sắc sảo, lời văn ngắn gọn, súc tích, giàu tình cảm
– Tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp ( 1925); Tuyên ngôn độc lập (1945) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
* Truyện và kí
– Tố cáo tội ác dã man, bản chất xảo trá, tàn bạo của thực dân phong kiến, đề cao tinh thần yêu nước
– Bút pháp hiện đại, giọng trần thuật linh hoạt, trí tưởng tượng và phông văn hóa đa dạng
– Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu ( 1925)…
* Thơ ca
– Thể hiện chất nghệ sĩ tài hoa, nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của chiến sĩ cách mạng
– Để lại 250 bài thơ, in trong 3 tập: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh, Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh
Câu 3 (trang 29 sgk ngữ văn 12 tập 1) Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
– Văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt, sắc bén, giọng đanh thép, thuyết phục
– Truyện và kí: hiện đại, có sức chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc sảo
– Thơ ca: hòa quyện lãng mạn và hiện thực, hiện đại và cổ điển
II. LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 29 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Chiều tối ( Hồ Chí Minh)
– Bút pháp cổ điển:
+ Đề tài thơ: bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều
+ Thể thơ Đường luật
+ dùng hình ảnh trong thơ cổ: cánh chim, chòm mây
+ Nghệ thuật tả cảnh gợi tình, lấy động tả tĩnh
– Bút pháp hiện đại:
+ Lấy con người làm trung tâm
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc, sự đồng cảm
Nhật kí trong tù
– Chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh cổ điển, bút pháp tả cảnh ngụ tình
– Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu, ý chí kiên cường được bộc lộ trực tiếp
⇒ Thơ của Bác: giàu cảm xúc, chân thành, dùng thi liệu cổ điển, nhiều hình ảnh tự nhiên, nổi bật tinh thần hiện đại
Bài 2 (trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Bài học thấm thía và sâu sắc khi học Nhật kí trong tù:
– Vượt lên hoàn cảnh, khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp
– Tinh thần lạc quan, yêu cuộc sống, ung dung tự tại
– Lòng yêu nước sâu sắc
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 2
Câu 1 (trang 29, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
– Văn học là một thứ vũ khí phục vụ mục đích cách mạng
– Coi trọng tính chân thật của một tác phẩm văn chương
– Trước khi viết, bao giờ Hồ Chí Minh cũng tự mình đặt ra câu hỏi viết cho ai, viết để làm gì, viết cái gì và viết như thế nào.
Câu 2 (trang 29, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Văn chính luận:
+ Đặc điểm: Không chỉ được viết bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu ghét nồng nàn, sâu sắc của một trái tim vĩ đại, bằng những lời văn chặt chẽ, súc tích
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…
– Truyện và kí:
+ Đặc điểm: trí tưởng tượng phong phú, một vốn văn hóa sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và một trái tim đầy nhiệt huyết yêu nước
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Đồng tâm nhất trí,…
– Thơ ca:
+ Đặc điểm: hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng nỗi nước nhà mà phong thái vẫn ung dung, hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của một nhà cách mạng luôn làm chủ tình thế và tin tưởng vào tương lai,..
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù
Câu 3 (trang 29, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất phong phú, đa dạng:
– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, có bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.
– Truyện và kí: rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
– Thơ nghệ thuật có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và chất “thép”, giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 29, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Bút pháp cổ điển:
+ Đề tài: bức tranh thiên nhiên buổi chiều
+ Hình ảnh thơ: cánh chim, chòm mây
+ Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
+ Bút pháp: lấy động tả tĩnh
– Bút pháp hiện đại:
+ Lấy con người làm trung tâm
Câu 2 (trang 20, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Tinh thần lạc quan, niềm tin vào ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn
– Luôn có ý chí, nghị lực vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử thách
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 3
Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
*Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.
– Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học
+ Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.
+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.
+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.
– Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
+ Khi cầm bút người tự đặt câu hỏi, viết cho ai? Viết để làm gì? Sau đó mới quyết định viết cái gì, xác định nội dung, viết như thế nào?
* Ý nghĩa: Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh: Dù không phải là sự nghiệp chính nhưng Bác đã để lại di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật.
a, Văn chính luận:
– Những thập niên đầu thế kỉ XX: những bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Người cùng khổ, tiêu biểu nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản năm 1925).
– Ngày 02/ 09/ 1945: Bản tuyên ngôn độc lập – áng văn chính luận tiêu biểu, mẫu mực.
– Những văn kiện viết vào giờ phút thử thách đặc biệt của dân tộc với văn phong vừa hào sảng, vừa thiết tha: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1946).
b, Truyện và ký
– Thời gian Bác hoạt động ở Pháp
+ Văn tự: viết bằng tiếng Pháp.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Pa – ri, lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành…
– Thời gian hoạt động cách mạng sau này: Nhật ký chìm tàu năm 1931, Vừa đi đường về kể chuyện (1963)…
c, Thơ ca
– Tập thơ Nhật ký trong tù
+ Hoàn cảnh sáng tác: mùa thu năm 1942 – mùa thu năm 1943 khi Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm.
+ Tập thơ ghi chép lại tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của tác giả đồng thời cũng phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù.
– Trùm thơ Người làm ở Việt Bắc: từ năm 1941 đến 1945 và thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
+ Những bài thơ tuyên truyền cách mạng như dân cày, bài ca sợi chỉ,…
+ Những bài thơ nghệ thuật vừa có màu sắc cổ điển và mang tính hiện đại: Pác Pó hùng vĩ, Nguyên tiêu, Cảnh khuya,…
Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Đặc điểm của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
* Tính đa dạng:
– Bác viết nhiều thể loại.
– Bác viết bằng nhiều thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt,…
– Mỗi thể loại đều tạo được những nét độc đáo và hấp dẫn.
+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
+ Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
+ Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.
* Tính thống nhất
– Cách viết ngắn gọn trong sáng, giản dị.
– dùng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.
– Hình tượng nghệ thuật luôn vận động hướng về ánh sáng tương lai.
Luyện tập
Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh):
a, Nhan đề, thi đề cổ điển: Mộ (Chiều tối).
b, Thể loại cổ điển: thất ngôn tứ tuyệt đường Luật.
c, Hai câu thơ đầu mang màu sắc cổ điển: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật
* Bức tranh thiên nhiên:
– Không gian: rộng lớn.
– Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.
– Cảnh vật:
+ Chim mỏi: biểu tượng cho buổi chiều tà → cảm nhận trạng thái bên trong của sự vật.
+ Chòm mây cô đơn đang trôi giữa bầu trời bao la.
– Nghệ thuật:
+ dùng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.
+ Nghệ thuật tương phản: tìm về (của cánh chim) >< trôi đi (của tầng mây); rừng (có đích, có nơi chốn) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định).
→ Bức tranh thiên nhiên đẹp, buồn nơi núi rừng.
* Vẻ đẹp tâm hồn Bác:
– Yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.
– Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.
d, Hai câu thơ cuối mang màu sắc hiện đại: Bức tranh đời sống
– Hình ảnh:
+ Thiếu nữ xay ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.
+ Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.
→ Chữ “hồng” làm bừng sáng bài thơ, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng → tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh.
– Nghệ thuật:
+ dùng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.
+ Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn.
=> Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối với sự xuất hiện của con người đã khiến cảnh vật trở nên ấm áp, tươi vui. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Người vẫn ung dung, tự tại.
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tập thơ Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh
Tập thơ Nhật kí trong tù được Bác sáng tác trong khoảng thời gian từ năm 1943, khi bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt ở Quang Tây (Trung Quốc). Tập thơ gồm 133 bài thơ viết bằng chữ Hán, chủ yếu theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
Tập thơ ghi chép những điều tai nghe mắt thấy trong nhà tù và trên đường chuyển lao tại Quảng Tây – Trung Quốc cùng thái độ phê phán nghiêm khắc. Đồng thời tác phẩm cũng ghi lại tâm trạng, cảm xúc suy nghĩ của tác giả phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù.
Những bài học đó là:
– Tinh thần lạc quan
– Tình yêu thiên nhiên
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 4
Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Quan niệm sáng tác của Hồ Chí Minh
+ Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.
+ Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học
• Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.
• Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.
• Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.
+ Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm
– Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác đem tới những tác phẩm có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Văn chính luận
+ Những thập niên đầu thế kỉ XX: những bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Người cùng khổ, nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
+ Bản tuyên ngôn độc lập
+ Những văn kiện viết trong kháng chiến: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1946),…..
– Truyện và kí
+ thời gian ở Pháp: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925)…
+ thời gian hoạt động cách mạng sau này: Nhật ký chìm tàu (1931), Vừa đi đường về kể chuyện (1963)…
– Thơ ca
+ Tập thơ Nhật ký trong tù gồm 134 bài
+ Tập Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài
+ Tập Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Mang tính độc đáo
+ Văn chính luận thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
+ Truyện và kí rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
+ Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
– Có tính đa dạng:
+ Bác viết nhiều thể loại
+ Bác viết bằng nhiều thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt,…
– Lại có tính thống nhất
+ Cách viết ngắn gọn trong sáng, giản dị.
+ dùng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.
+ Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai.
Luyện tập
1. Gợi ý tham khảo
– Màu sắc cổ điển mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ.
– Màu sắc hiện đại:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình..
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
2. Bài học thấm thía khi học đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù
– Vượt lên hoàn cảnh, khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp
– Tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống
– Tình thương người lòng nhân đạo
– Lòng yêu nước sâu sắc
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 5
Trả lời câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
– Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học.
– Người luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm.
Trả lời câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
– Văn chính luận:
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
+ Đặc điểm chính:
> Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
> Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.
> Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện lý trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ.
– Truyện và kí:
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
+ Đặc điểm chính:
> Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.
> Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
> Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động.
– Thơ ca:
+ Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.
+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.
+ Đặc điểm chính:
> Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.
> Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp của Người.
Trả lời câu 3 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
– Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng.
– Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
– Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
– Màu sắc cổ điển thể hiện ở các phương diện:
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây (câu 1 và 2) là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ. Tất cả các hình ảnh, cảm xúc trên đều mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.
– Màu sắc hiện đại thể hiện ở các phương diện sau:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
Trả lời câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
– Tinh thần lạc quan, niềm tin vào ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn
– Luôn có ý chí, nghị lực vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử thách
– Tình yêu thương con người
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 6
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điếm đó đã giúp anh chị hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?
Lời giải chi tiết:
a. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng, bởi vậy nhà văn cũng là một chiến sĩ.
– Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương.
– Chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện phù hợp, tạo ra tính đa dạng, phong phú và hiệu quả cao. Người luôn đặt câu hỏi: “Viết cho ai?”, “Viết để làm gì?”, “Viết cái gì?” và “Viết như thế nào?”
b. Văn thơ Hồ Chí Minh là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh giúp ta hiểu sâu sắc hơn các tác phẩm văn học của Người: Đó là những sáng tác chủ yếu nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp cách mạng.
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
Lời giải chi tiết:
a. Văn chính luận
– Viết bằng tiếng Pháp: Gồm những bài đăng trên các báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1922).
– Viết bằng tiếng Việt: Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966).
– Mục đích văn chính luận của Bác: đấu tranh chính trị, tấn công trực diện kẻ thù được thể hiện những nhiệm vụ của cách mạng qua các thời kỳ lịch sứ.
– Đặc điểm nghệ thuật: đa dạng, linh hoạt, kết hợp lý và tình, lời văn chặt chẽ, luôn đứng trên lập trường chính nghĩa để tuyên truyền hoặc tố cáo…
b. Truyện và ký
– Nội dung: Tố cáo thực dân và phong kiến, đề cao những tấm gương yêu nước…
– Nghệ thuật: tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn thâm thuý chứng tỏ Bác là một cây văn xuôi đầy tài năng.
– Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
c. Thơ ca
– Tập thơ chữ Hán: Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù)
+ Nội dung: Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng, một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc. Tập thơ thể hiện bức chân dung tự hoạ con người tinh thần Hồ Chí Minh: khao khát tự do, nghị lực phi thường, giàu lòng nhân đạo, yêu thiên nhiên, Tổ quốc, trí tuệ sắc sảo “một tâm hồn vĩ đại của bậc đại trí, đại nhân, đại dũng” (Nhà văn Viên Ưng – Trung Quốc).
+ Nghệ thuật: Đa dạng về bút pháp, hồn thơ tinh thế, vừa cổ điển vừa hiện đại, hình tượng trong thơ luôn vận động, hướng về sự sống tương lai và ánh sáng.
– Thơ tuyên truyền, cổ động (Con cáo và tổ ong, Ca du kích…).
– Những bài thơ giải trí trong kháng chiến: Đối nguyệt (Với trăng, Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng), Thu dạ (Đêm thu), Báo tiệp (Tin thắng trận), Cảnh khuya…
Câu 3 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
Lời giải chi tiết:
Phong cách nghệ thuật của Bác độc đáo mà đa dạng:
– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy tính thuyết phục, giàu hình ảnh, giọng văn linh hoạt.
– Truyện và kí: có tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng rất sâu cay, thâm thuý, mang đậm nét Á Đông.
– Thơ ca: ở những bài mang mục đích tuyên truyền thì lời lẽ giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ; còn những bài viết theo cảm hứng thẩm mĩ thì hàm súc “ý tại ngôn ngoại” kết hợp chất tình và chất thép, giản dị mà sâu xa, hồn của tạo vật và lòng người, thiên nhiên chiếm một “địa vị danh dự” (Đặng Thai Mai). Nét bao trùm là: cổ điển mà vẫn hiện đại.
Luyện tập
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích các bài thơ Mộ để làm rõ sự hài hoà giữa bút pháp cổ điển với bút pháp hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh.
Trả lời:
Dàn ý chi tiết
Mở bài:
Khái quát về bài thơ Chiều tối
– “Chiều tối” (Mộ) là bài thớ thứ 31 của tập “Nhật ký trong tù”. Cảm hứng sáng tác của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942.
– “Chiều tối” là bài thơ mang màu sắc cổ điển – thể hiện ở thể thơ tứ tuyệt, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nghệ thuật điểm xuyết quen thuộc trong thơ ca trung đại và tinh thần hiện đại – lấy sự vận động của con làm hình tượng thơ, lấy con người làm đối tượng trung tâm cho bức tranh thiên nhiên.
Thân bài:
1. Bức tranh thiên nhiên chiều tà (2 câu đầu)
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không”
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)
– Về khung cảnh thiên nhiên: Khung cảnh thiên nhiên lúc chiều tối. Trong bức tranh thiên nhiên ấy có: cánh chim mệt mỏi bay về tổ và chòm mây lơ lững giữa tầng không.
– Về hình ảnh thơ: Hình ảnh cánh chim và chòm mây là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa – mang nét đẹp cổ điển.
– Về hình ảnh “cánh chim”: cánh chim mệt mỏi bay về tổ. Hình ảnh cánh chim điểm xuyết lên bức tranh chiều tàn tạo nét chấm phá cho bức tranh. Hình ảnh “cánh chim” gợi tả không gian rộng lớn, thinh vắng trong thời khắc ngày tàn đồng thời cũng là dấu hiệu thời gian. Đồng thời trạng thái “mỏi mệt” của cánh chim gợi điểm tương đồng giữa cánh chim và người tù nhân – chiều đã về, ngày đã tàn nhưng vẫn mệt mõi lê bước trên đường trường => cảnh và người hòa quyện, đồng điệu, giao cảm.
– Về hình ảnh “Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không” (“Cô vân mạn mạn độ thiên không”).
+ “Cô vân”: Bản dịch thơ gợi tả được sự vận động của đám mây “trôi nhẹ”. Cách dịch làm người đọc cảm nhận được sự thư thái, nhẹ nhàng nhưng chưa gợi tả được nổi cô đơn, lẻ loi của áng mây chiều. Cũng vì thế thi pháp chấm phá trong bản dịch chưa thể hiện nổi bật, chưa làm nổi bật được không gian rộng lớn, chưa làm nổi bật được nỗi cô độc nơi đất khác quê người của nhà thơ.
+ Hình ảnh chòm mây cô độc trôi chầm chậm trong không gian bao la của bầu trời chiều “độ thiên không”. Hình ảnh này gợi nhớ câu thơ “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay” của nhà thơ Thôi Hiệu. “Chòm mây” cũng từ đó mà có hồn, mang lại nhiều suy tư về cuộc đời cách mạng gian truân của Hồ Chủ tịch – cứ đi mãi mà vẫn chưa thấy tương lai tươi sáng rọi về.
+ Tâm hồn nhà thơ qua câu thơ: Dẫu bị tù đày, xiềng xích, khổ nhục nhưng tâm hồn lại thư thái cùng thơ ca và thiên nhiên. Đồng thời qua đó ta cảm nhận được nghị lực phi thường – chất thép của một người chí sĩ cách mạng, một con người yêu và khao khát tự do mãnh liệt như áng mây, như cánh chim trời.
– Đánh giá chung: Thiên nhiên trong thơ Bác mang nét đẹp cổ điển với những hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời bức tranh thiên nhiên và con người có sự giao hòa với nhau. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là những nỗi niềm tâm trạng của nhà thơ – tả cảnh ngụ tình.
2. Bức tranh đời sống con người
“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng”
(Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết, lò than đã rực hồng)
– Hình ảnh cô gái xay ngô tối trẻ trung, khỏe khoắn, siêng năng lao động tạo nét chấm phá (điểm xuyết) cho bức tranh, trở thành trung tâm của cảnh vật. Dù là xuất hiện giữa không gian núi rừng trong đêm mênh mông nhưng hình ảnh cô gái sơn cước không hề đơn độc. Hình ảnh thơ gợi sự ấm ám cho người đọc.
– Qua hình ảnh thơ, ta còn thấy ở Bác là tấm lòng, tình yêu, sự trân trọng dành cho những người lao động – dù nghèo khó, vất vả nhưng vẫn lao động miệt mài trong tự do.
– So sánh với nguyên tác, trong nguyên tác không đề cập đến từ “tối” nhưng chính sức gợi tả trong thơ Người làm người đọc (kể cả người dịch) cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian – từ chiều đến khuya.
– Từ ngữ đặc sắc: Từ đặc sắc, đắt giá nhất tạo thần thái cho câu thơ là chữ “hồng”. Vì từ “hồng” vừa giúp người đọc hình dung ra được thời gian, vừa làm câu bài thơ “Chiều tối” trở nên sáng rực xua tan đi bao mệt mỏi, nặng nề của bài thơ cũng như trong tâm hồn nhà thơ. Cũng vì thế mà chữ “hồng” trở thành nhãn tự của bài thơ.
Kết bài:
– Về nghệ thuật (Xem phần tác phẩm)
– Về nội dung: Bài thơ bốn dòng, hai mươi bảy chữ, đã thể hiện tinh thần lạc quan, ung dung, tự tại, kiêng cường vượt qua mọi hoàn cảnh sống và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Hồ Chí Minh-người chiến sĩ, nghệ sĩ với tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống. Qua bài thơ, người ta càng cảm nhận được tấm lòng nhân ái, yêu nước thương nòi và hi sinh đến quên mình của Bác.
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Những bài học thấm thía và sâu sắc khi học và đọc Nhật kí trong tù.
Trả lời:
– Lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người: “Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao”.
– Tinh thần thép kiên cường đi đôi với tâm hồn nhạy cảm, đậm chất trữ tình.
– Nhật kí thể hiện nhân cách của một bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng”.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại.
Hình minh hoạ
Bài tham khảo số 7
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ chí Minh:
– Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp Cách Mạng.
– Chú trọng tính chân thật và tinh thần dân tộc văn chương.
– Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.
+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.
+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.
– Chú trọng đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện tạo ra tính đa dạng, phong phú, hiệu quả cao.
=> Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận:
– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
– Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
– Đặc điểm chính:
+ Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
+ Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.
+ Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ.
* Truyện và kí:
– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
– Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
– Đặc điểm chính:
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.
+ Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động.
* Thơ ca:
– Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.
– Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.
– Đặc điểm chính:
+ Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.
+ Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp của Người.
Câu 3 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: vừa thống nhất vừa đa dạng.
– Thống nhất:
+ Thống nhất về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.
+ Thống nhất về cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, dùng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật.
– Đa dạng:
+ Văn chính luận: ngắn gọn súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
Luyện tập
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.
– Màu sắc cổ điển thể hiện ở các phương diện:
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây (câu 1 và 2) là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ. Tất cả các hình ảnh, cảm xúc trên đều mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.
– Màu sắc hiện đại thể hiện ở các phương diện sau:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
– Chỉ ra sự hài hoà hai bút pháp đó hoà hợp với nhau trong bài thơ như thế nào?
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bài học:
– Tình thương con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể, vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: cổ diện và hiện đại. – Một tâm hồn nhảy cảm và dễ rung động trước tạo vật và ung người.
– “Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”
– “Đại nhân, đại trí, đại dũng”.
Hình minh hoạ
Như vậy, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là áng văn chính luận xuất sắc với luận điểm sắc sảo, luận cứ thuyết phục mà còn là văn kiện lịch sử quan trọng, là bản tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Khẳng định nền độc lập của dân tộc sau hơn 80 năm giời nô lệ, mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập, tự do và tự chủ.