asd
Trang chủTop ListTop 5 bài soạn "Chí Phèo" hay nhất

Top 5 bài soạn “Chí Phèo” hay nhất

Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, tác phẩm mang tới cho người đọc những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, tái hiện lại cuộc sống con người và xã hội đương thời đồng thời khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Tác phẩm còn nêu cao tinh thần nhân đạo đối với những người nông dân hiền lành bị lưu manh hóa mà đánh mất cả con người và sự lương thiện. Qua đó, nhằm tố cáo xã hội tàn bạo đã tàn phá và tha hóa con người cả thể xác và tinh thần. Hôm nay Trường Hải Tiến Giang sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Chí Phèo thông qua top các bài soạn Chí phèo hay nhất của chương trình Ngữ văn lớp 11 tập 1 để cảm nhận rõ hơn điều đó

  • Top 1

    Chí Phèo – Bài 1

    1.Tóm tắt:

    Chí Phèo vốn không cha không mẹ, được dân làng truyền tay nhau nuôi lớn. Rồi đến làm canh điền cho nhà Bá Kiến. Bá Kiến ghen tuông nên đã đẩy anh vào tù. Bảy tám năm sau, Chí ra tù và trở về làng với bộ dạng của một tên lưu manh. Hắn chuyên uống rượu, rạch mặt ăn vạ. Cả làng lánh xa hắn, Chí bị Bá Kiến lợi dụng thành tool cho hắn.

    Chí gặp Thị Nở, hai người ăn nằm với nhau. Chí tỉnh rượu rồi ốm, được Thị Nở chăm sóc. Bát cháo hành và những cử chỉ chân thật của Thị Nở đã làm sống dậy khát vọng sống cuộc đời lương thiện của Chí. Nhưng bà cô Thị Nở ngăn cấm. Chí tuyệt vọng khi bị Thị Nở từ chối. Anh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện. Anh đâm chết Bá Kiến và tự vẫn.

    Bố cục:

    – Phần 1 (từ đầu … “mau lên”): Chí Phèo từ lúc sinh ra tới khi biến thành quỷ dữ làng Vũ Đại

    – Phần 2 (còn lại): khát vọng hoàn lương của Chí và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người

    Câu 1 (trang 155 sgk ngữ văn 11 tập 1):

    – Tác giả vào chuyện độc đáo, mang ý nghĩa sâu sắc từ tiếng chửi của Chí Phèo:

    + Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi và người nghe hắn chửi

    + Lời chửi của Chí nghe ghê gớm: chửi đời, chửi trời, đất, chửi làng Vũ Đại

    – Tiếng chửi là phản ứng của Chí với toàn bộ cuộc đời:

    + Bộc lộ nội tâm của người bất mãn ý thức được con người ít nhiều ý thức được mình bị gạt ra khỏi xã hội lời người

    + Tiếng chửi thảm hại khi mà “đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó cắn xôn xao trong xóm”

    ⇒ Tình cảnh xót xa của người nông dân bị tha hóa, đơn độc

    Câu 2 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):

    Cuộc đời Chí có bước ngoặt khi gặp Thị Nở:

    + Ban đầu Chí gặp Thị và bị hấp dẫn đơn giản vì Chí là thằng say “ngứa ngáy” thịt da, hai người ân ái với nhau. Sau đó, Chí đau bụng rồi Thị dìu Chí vào nhà tìm manh chiếu rách đắp cho Chí

    + Chí tỉnh dậy sáng hôm sau và cảm thấy lòng “bâng khuâng”, “mơ hồ buồn” khi nghe thấy âm thanh quen thuộc của sự sống

    – Ý nghĩa trong cuộc gặp Chí Phèo – Thị Nở:

    + Đó là những giây phút Chí được trở lại “làm người”, mong được sống hạnh phúc

    + Sự săn sóc, quan tâm của người đàn bà xấu xí, khốn khổ khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn ép từ lâu trong con người Chí

    + Tác giả thể hiện được tư tưởng nhân đạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở

    + Giúp Chí tỉnh táo nhìn lại cuộc đời trong quá khứ, hiện tại, tương lai, ước mơ có gia đình nhỏ, với cuộc sống giản dị

    + Chí ý thức được sự cô độc, bất hạnh của đời mình, và khát khao được sống cuộc đời của con người.

    Câu 3 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):


    Chí mong Thị trở thành chiếc cầu nối cho Chí hòa nhập với mọi người, chấm dứt đoạn đời thú vật để sống đúng với kiếp người.

    – Thị Nở từ chối Chí phèo do lời nói của bà cô thị, kiên quyết ngăn cản mối tình này:

    + Thị trút tất cả những lời cay độc lên Chí Phèo đang khát khao lương thiện, chờ được làm hòa với mọi người

    – Tâm trạng của Chí diễn biến phức tạp: thức tỉnh- hy vọng- thất vọng, đau xót- phẫn uất- tuyệt vọng

    + Chí rơi vào tuyệt vọng khi thấm thía bi kịch tinh thần sinh ra là người nhưng không được làm người.

    + Chí càng uống rượu càng tỉnh, Chí khóc rưng rức và ý thức được tội ác của kẻ cướp đi của mình cả bộ mặt và hồn người. Tiếng khóc của Chí là khóc thương cho thân phận.

    + Khi lòng sôi sục Chí đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình

    ⇒ Chí tuyệt vọng trước bi kịch bị cự tuyệt ước muốn làm người, nên đã kết liễu bản thân và kẻ thù. Cái chết của Chí có tác dụng tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người nông dân lương thiện vào đường cùng, lưu manh hóa họ, đẩy họ vào chỗ chết.

    Câu 4 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1): Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:


    + Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời của tình trạng bị đè nén, áp bức trước CM tháng Tám

    + Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính

    + Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống

    + Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng con người khốn khổ

    + Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.

    Câu 5 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1): Ngôn ngữ trong tác phẩm sống động, điêu luyện, nghệ thuật, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày:


    + Giọng điệu của nhà văn biến hóa, đan xen lẫn nhau

    + Nhà văn có khả năng hòa nhập nhiều vai, chuyển đổi điểm nhìn của tác giả, trần thuật

    + Sự am hiểu về ngôn ngữ sống một cách chung chung, nắm vững dạng thức sống của từng loại ngôn ngữ

    + Tác giả dùng ngôn ngữ có cả khẩu khí, cú pháp lẫn “phong cách học” cả lối tu từ học của nó nữa.

    Câu 6 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):

    Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ, sâu sắc:

    – Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi họ bị xã hội tàn ác cướp mất bộ mặt, linh hồn người

    – Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp, bản chất thiện lương của con người

    Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao có những nét mới và sâu sắc riêng.

    Luyện tập:

    Bài 1 (Trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1):

    “Văn chương không cần đến người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho… những gì chưa từng có”

    – Ý kiến trên khẳng định yêu cầu quan trọng của tác phẩm nghệ thuật và nghệ sĩ đó là sáng tạo, khơi nguồn những cái mới

    – Tác giả phản ánh đúng bản chất của nghệ thuật, được nhiều người thừa nhận, diễn đạt theo những cách khác nhau.

    – Tác giả dùng biện pháp so sánh để diễn tả nhiệm vụ, bản chất cơ bản của văn chương. Soi tỏ vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao

    – Những tác phẩm của ông là minh chứng rõ rệt nhất cho triết lý đó.

    + Tác phẩm viết về người nông dân ông đi theo lối riêng, khám phá sự tha hóa của những con người bị dồn tới đường cùng trở thành lưu manh

    + Con đường sáng tác của Nam Cao là con đường của người không bao giờ muốn lặp lại mình.

    Bài 2 (trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1):

    Tác phẩm Chí Phèo được coi là kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại:

    – Hệ giá trị tư tưởng sâu sắc, độc đáo, mới mẻ

    – Nam Cao là bậc thầy về ngôn ngữ, cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện

    – Gía trị nhân đạo còn tồn tại mãi về sau, làm nên tên tuổi của nhà văn có trái tim nhân hậu, Nam Cao.

    Chí Phèo - Bài 1Chí Phèo – Bài 1
    Chí Phèo - Bài 1Chí Phèo – Bài 1

  • Top 2

    Chí Phèo – Bài 2

    I. Tìm hiểu chung:


    1. Tác giả:


    – Nam Cao (1915 – 1951) tên thật là Trần Hữu Tri, quê ở Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

    – Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, từng đi làm nhiều nơi khi còn đi học sau đó vì đau ốm ông phải về quê làm ông giáo trường tư, viết văn…

    – Sau cách mạng tháng Tám ông vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.

    – Năm 1951 thì hi sinh trên con đường đi công tác.

    – Các sáng tác chủ yếu là truyện ngắn: Trẻ con không được ăn thịt chó, Đời thừa, Trăng sáng…

    2. Tác phẩm:

    – Truyện ngắn Chí Phèo nguyên có tên là “Cái lò gạch cũ”.

    – Năm 1941 truyện được nhà xuất bản in lần đầu và tự ý đổi tên thành “Đôi lứa xứng đôi”, sau đó in lại trong tập Luống cày thì tác giả đặt tên là “Chí Phèo”.

    – Bố cục: 2 phần:

    + Phần 1 (Từ đầu đến “…mau lên”): Chí Phèo từ khi sinh ra đến lúc biến thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.

    + Phần 2 (Còn lại): Khát vọng hoàn lương và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo.

    II. Đọc – hiểu văn bản:

    Câu 1: Cách vào truyện độc đáo và ý nghĩa tiếng chửi:


    – Mở đầu bằng tình huống độc đáo: Chí vừa đi vừa chửi, không ai chửi lại hắn và cũng không ai nghe hắn chửi: “Hắn vừa đi vừa chửi…. làng Vũ Đại”.

    – Tiếng chửi ấy chính là phản ứng của Chí Phèo với cuộc đời:

    + Cách giới thiệu nhân vật một cách độc đáo, gây ấn tượng mạnh.

    + Người ta cứ nghĩ đó là tiếng chửi vu vơ của kẻ say rượu nhưng thực ra lúc đó Chí rất tỉnh táo, chửi rất có thứ tự.

    + Đối tượng Chí chửi được xác định chính là cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.

    + Lời chửi đồng thời là lời trần thuật độc đáo.

    => Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện sự bi phẫn cùng cực, một bóng ma lạc lõng tồn tại giữa làng Vũ Đại nhưng không gây kinh sợ cho ai cả.

    Câu 2: Ý nghĩa của cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở và diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

    – Ý nghĩa của cuộc gặp gỡ:

    + Là những giây phút Chí được trở lại “làm người”, được mơ ước, được suy nghĩ và tỉnh táo thực sự.

    + Nó trở thành bước ngoặt trong cuộc đời hắn.

    + Đây là tình huống độc đáo tạo nên bước ngoặt và sự cao trào phần cuối truyện.

    + Thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả với hình tượng người nông dân bị tha hóa.

    – Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

    + Chí cảm thấy mình già mà vẫn cô độc

    + Đã lâu lắm rồi nay Chí mới có thể cảm nhận được âm thanh của cuộc sống xung quanh” tiếng chim hót buổi sáng, tiếng anh thuyền chài gõ mái, tiếng cười nói của những người đi chợ về…

    + Chí hồi tưởng lại ước mơ trong quá khứ đó là lấy vợ, chồng thì cày thuê, cuốc mướn, vợ thì đan áo, dệt vải…

    + Hắn hi vọng Thị sẽ là người mở đường, tạo điều kiện cho hắn trở về với xã hội loài người và được làm lại cuộc đời.

    Câu 3: Tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống:

    – Thị Nở từ chối do lời và sự ngăn cấm của bà cô

    – Thị trút tất cả những lời cay độc lên một người đang khát khao được lương thiện, được làm hòa với mọi người…

    – Chí rơi vào tuyệt vọng, thấm thía nỗi đau và bi kịch của cuộc đời mình: sinh ra là người nhưng không được làm người.

    – Chí uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh, khóc rung rức và ý thức được kẻ gây ra bi kịch cho đời mình.

    – Chí đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.

    => Sự tuyệt vọng trước bi kịch của cuộc đời mình, cái chết của Chí đã tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.

    Câu 4: Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:

    – Chí Phèo là hiện tượng mang tính quy luật lặp đi lặp lại của người nông dân bị đè nén, áp bức trước Cách mạng tháng Tám.

    – Người nông dân bị nhà tù thực dân lưu manh hóa.

    – Một con người nhưng bị xã hội ruồng bỏ, không chấp nhận.

    – Nhân vật thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc và tấm lòng yêu thương, trân trọng những con người khốn khổ.

    Câu 5. Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện có gì đặc sắc?

    Nghệ thuật kể chuyện của tác giả:

    – Giọng điệu trần thuật linh hoạt, phong phú và có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời nói gián tiếp và lời nói trực tiếp.
    – Cách dẫn dắt tình tiết linh hoạt, không theo trật tự tuyến tính thông thường nhưng vẫn rành mạch sáng sủa, chặt chẽ.
    – Ngôn ngữ tác phẩm tự nhiên, sống động, thể hiện rõ tính cách và diễn biến tâm lí nhân vật.


    6. Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?

    Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ);

    III. Tổng kết:

    1. Nội dung:


    – Truyện ngắn “Chí Phèo” đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật điển hình về người nông dân bị xã hội phong kiến nửa thực dân cướp mất cả nhân hình, nhân tính.

    – Qua đó thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả, tố cáo bản chất xấu xa, tàn ác của xã hội đương thời.

    2. Nghệ thuật:


    – Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày.

    – Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

    – Tình huống truyện độc đáo.

    – Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.

    Chí Phèo - Bài 2Chí Phèo – Bài 2
    Chí Phèo - Bài 2Chí Phèo – Bài 2

  • Top 3

    Chí Phèo – Bài 3

    Câu 1. Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong phần mở đầu.


    Trả lời:


    Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao: Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, để lại nhiều ấn tượng mạnh mẽ và kích thích trí tò mò của độc giả: giữa một trưa nắng gắt tại làng Vũ Đại, Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi.

    Ý nghĩa tiếng chửi Chí Phèo:

    – Tạo nên bối cảnh đặc biệt để nhân vật xuất hiện, gây ra ấn tượng mạnh và kích thích trí tò mò của người đọc.

    – Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ, nhưng thật ra rất tỉnh táo, thể hiện qua việc thu hẹp không gian đối tượng của tiếng chửi: chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Từ đó tiếng chửi thể hiện sự bất mãn về cuộc đời, về xã hội Việt Nam thời bấy giờ.

    Câu 2. Việc gặp gỡ Thị Nở có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó?


    Trả lời:

    Ý nghĩa cuộc gặp gỡ với Thị Nở và diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

    – Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đánh dấu một cột mốc quan trọng trong cuộc đời Chí Phèo, từ một con quỷ dữ muốn trở lại làm người. Sự quan tâm ân cần, chăm sóc của Thị Nở khiến Chí Phèo nhớ lại mơ ước nhỏ nhoi về cuộc sống bình dị, lương thiện trước kia.

    – Khi nhận được bát cháo hành từ tay Thị Nở, Chí cảm thấy ngạc nhiên, cảm động và thấy mắt mình ươn ướt, bởi từ trước đến nay, không ai chủ động cho hắn thứ gì, những gì hắn muốn có đều phải cướp giật, liều mạng mới dành lấy được. Sau đó khi thưởng thức bát cháo hành nghi ngút khói, hắn vùa vui vừa buồn, vui vì nhận được sự quan tâm chăm sóc từ một người đàn bà, buồn vì cay đắng nhận ra bi kịch tha hóa của bản thân.

    – Với sự chăm sóc của Thị Nở, trong lòng hắn bỗng trỗi dậy mơ ước của một thời xa xôi về cuộc sống lương thiện, chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải. Hắn lắng nghe những thanh âm quen thuộc của cuộc sống- thứ mà trước đây hắn chưa từng cảm nhận được.

    Câu 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo lại hành động thật dữ dội, bất ngờ?


    Trả lời:

    Khi bị thị Nở từ chối, Chí Phèo đã trải qua diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh – hi vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.

    – Đầu tiên, Chí Phèo tỉnh ngộ và nhớ về khao khát cuộc sống lương thiện trước đây, hi vọng xây dựng một cuộc sống cùng Thị Nở.

    – Sau đó, Chí đau đớn nhận ra bị kịch tha hóa của mình không còn lối thoát.

    – Chí đau đớn thừa nhận rằng mình không thể quay trở về cuộc sống lương thiện trước đây “ôm mặt khóc rưng rức” và quyết định dùng dao kết liễu kẻ thù và tự sát. Chí chết trên ngưỡng cửa quay trở lại làm người lương thiện.


    Câu 4. Qua hình tượng nhân vật Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao:

    Trả lời:

    Nhân vật điển hình là nhân vật có sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cái quen thuộc và cái độc đáo. Tiêu biểu là các nhân vật như Chí Phèo và Bá Kiến.

    – Tác giả đã xây dựng và miêu tả thành công hình tượng nhân vật Chí Phèo- người nông dân bị tước đoạt quyền làm người, bị tha hóa cả nhân hình và nhân tính.

    – Trong tác phẩm, Chí Phèo hiện lên là người có nội tâm, cá tính độc đáo, cho thấy nhân vật hành động theo ý muốn của mình chứ không hề phụ thuộc vào ý kiến của tác giả, thể hiện rõ bút pháp xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.

    Câu 5. Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện có gì đặc sắc?


    Nghệ thuật kể chuyện của tác giả:

    – Giọng điệu trần thuật linh hoạt, phong phú và có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời nói gián tiếp và lời nói trực tiếp.

    – Cách dẫn dắt tình tiết linh hoạt, không theo trật tự tuyến tính thông thường nhưng vẫn rành mạch sáng sủa, chặt chẽ.

    – Ngôn ngữ tác phẩm tự nhiên, sống động, thể hiện rõ tính cách và diễn biến tâm lí nhân vật.

    6. Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?


    Trả lời:

    Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).

    II. Luyện tập:

    1.Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao viết: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có”.

    Với những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác Nam Cao, anh (chị) hãy phát biểu ý kiến về quan điểm nghệ thuật nói trên.

    Trả lời:

    Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái mới.

    Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau, ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tướng hàm súc và giàu hình ánh. Soi vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn làm một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ớ mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn được có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới mình.

    2. Vì sao truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại?


    Trả lời:

    Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được nhiều người khẳng định là một tác phẩm kiệt xuất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại trước hết là vì tác phẩm này có giá trị tư tưởng (hiện thực và nhân đạo) sâu sắc, độc đáo, mới mẻ. Sau nữa nó còn là tác phẩm xuất sắc được thể hiện bằng nghệ thuật bậc thầy trong cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện, dùng ngôn ngữ. Với những thành công đó, Chí Phèo xứng đáng là một tác phẩm lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam.

    Chí Phèo - Bài 3Chí Phèo – Bài 3
    Chí Phèo - Bài 3Chí Phèo – Bài 3

  • Top 4

    Chí Phèo – Bài 4

    I. Tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo (tiếp theo) Ngữ văn lớp 11 tập 1


    1. Tác phẩm Chí Phèo:

    Nam Cao sáng tác năm 1936 nhưng đến với tác phẩm Chí Phèo nhà văn mới khẳng định được tài năng của mình. Tác phẩm được in lần đầu năm 194.
    Tác phẩm được coi là một kiệt tác trong nền văn học văn xuôi Việt Nam, chứng tỏ một giá trị bậc thầy của một nhà văn lớn.

    2. Đoạn trích Chí Phèo:

    Đoạn trích nằm trong tác phẩm truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Truyện kể về Chi Phèo là một đứa con hoang, bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ, được người dân trong làng truyền tay nhau nuôi lớn. Lớn lên hắn đi làm tá điền cho nhà cụ Bá Kiến, Chí Phèo vốn là một anh chàng hiền lành, chăm chị nhưng bị Bá Kiến ghen ghét hãm hại nên bị Bá Kiến đẩy vào tù. Khi ra tù, Chí Phèo trở về làng và trở thành một con “quỷ dữ” của cả làng Vũ Đại và trở thành tay sai cho Bá Kiến. Một đêm trăng sáng, Chí Phèo say rượu gặp Thị Nở bên vườn chuối. Sau đó, hắn bị cảm và được thị chăm sóc tận tình, hắn muốn hoàn lương nhưng bị bà cô Thị ngăn cấm. Chí Phèo uất ức, tuyệt vọng, hắn tìm đến Bá Kiến để đòi lại sự lương thiện cho mình. Chí Phèo đâm Bá Kiến chết và tự tử.

    II. Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo (tiếp theo) Ngữ văn lớp 11 tập 1:


    1. Câu 1 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1:

    Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo ở chi tiết: Tác giả bắt đầu tác phẩm của mình bằng hình ảnh và tiếng chửi của Chí Phèo “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại…” nhưng cả làng không ai thèm nghe hắn chửi và cũng không bận tâm tới hắn.

    Ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu câu truyện:

    Nó thể hiện sự bất mãn, sự bi phẫn cùng cực của Chí Phèo đối với cuộc sống nơi hắn sinh ra, đồng thời nó cũng là sự phán kháng của hắn trước sự bế tắc trong cuộc sống của mình.
    Tiếng chửi của Chí Phèo bắt đầu tác phẩm tạo ra điểm nhấn và sự cuốn hút cho toàn bộ câu truyện, đồng thời tác giả đã giới thiệu nhân vật của mình một cách thật độc đáo và cuốn hút.


    2. Câu 2 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1:

    Việc gặp gỡ Thị Nở đã có ý nghĩa đối với cuộc sống của Chí Phèo là:

    • Nó tạo ra bước ngoặt trong cuộc đời cảu Chí, lần đầu tiên trong đời hắn được chăm sóc bởi một bàn tay người khác, hắn thấy mình vẫn được làm người.
      Những diễn biến tâm lý diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo trong cuộc gặp gỡ đó là:
    • Hắn thấy mình đã già rồi nhưng vẫn không có ai bên cạnh, người ta toàn sợ hắn
    • Hắn muốn được trở thành người lương thiện
    • Hắn nghĩ về tương lai của hắn: Nghèo đói, bệnh tật hắn không sợ nhưng hắn sợ cô độc.
    • Hắn hồi tưởng về quá khứ và suy nghĩ về tương lai của mình: Hắn muốn cưới Thị Nở làm vợ
    • Cảm nhận được sự bất hạnh của đời mình.

    3. Câu 3 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1:


    Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống:

    • Sự lương thiện trong lòng Chí bị dập tắt khi nó vừa nhen nhóm
    • Hắn bắt đầu từ ngạc nhiên, sau đó là đau đớn, thất vọng về chính mình.
    • Hắn phẫn uất đến tột cùng, khao khát lương thiện tới tột cùng
    • Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ (uống rượu, xách dao sang nhà Bá Kiến rồi tự sát) là vì: Đó là sự phán kháng của hắn đối với xã hội đương thời, hắn muốn tìm đến kẻ đã phá nát cuộc đời hắn. hắn muốn tìm lại sự lương thiện của chính mình, muốn làm được điều đó hắn phải tìm tới kẻ đã phá nát sự lương thiện của cuộc đời hắn, khiến hắn trở thành “con quỷ” của cả làng Vũ Đại.

    4. Câu 4 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao qua nhân vật Chí Phèo:


    Tác giả đã chọn hình tượng nhân vật điển hình trong xã hội lúc bấy giở đó là hình ảnh một con người bị đè nén, áp bức tới bước đường cùng trong xã hội. Có sự kết hợp thật độc đáo giữa độc thoại nội tâm và đối thoại giữa những nhân vật, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật độc đáo.


    5. Câu 5 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn có sự đặc sắc là:


    Ngôn ngữ kể chuyện trong tác phẩm vừa lôi cuốn vừa điêu luyện, gần gữi với đời sống văn hóa của người nông dân lúc bấy giờ. Giọng văn của nhà văn lôi cuốn, phong phú, có sự đan xen lẫn nhau giữa ngôn ngữ đối thoại nhân vật và ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhân vật. Cách trần thuật trong tác phẩm cũng rất linh hoạt, nhà văn như nhập vai trong từng nhân vật của mình, biến hóa từ nhân vật này sang nhân vật khác.


    6. Câu 6 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1:

    Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này là:

    Tư tưởng nhân đạo thể hiện qua việc tác giả đã phát hiện ra những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân, thấy được cái đẹp trong tính cách và tâm hồn của họ cả khi họ bị chính xã hội áp bức tới bước đường cùng không lối thoát.


    III. Luyện tập Chí Phèo (tiếp theo) Ngữ văn lớp 11 tập 1:


    1. Câu 1 trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1:

    Ý kiến về quan điểm nghệ thuật nói trên của nhà văn Cao Cao: nhà văn đã khẳng định ý nghĩa và yêu cầu quan trọng đối với những tác phẩm văn học đó là sự sáng tạo, tìm tòi, không ngừng tạo ra những tác phẩm văn học mạng lại những giá trị lớn. Đây là một ý kiến vô cùng chính xác, nó thể hiện được bản chất của văn học, nghệ thuật đã được Nam Cao diễn tả hết sức cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh. Ta có thể thấy được điểu đó qua những tác phẩm và những nhân vật của ông như Chí Phèo, Đời thừa,… Nhìn nhận lại hàng loạt những tác phẩm văn học trong sự phát triển văn học nước nhà. Ta có thể thấy sự sáng tạo, không ngừng đổi mới của các nhà văn, nhà thơ đã làm cho nền văn học nước nhà trở nên phong phú, phát triển vượt bậc, thể hiện rõ sự phát triển trong tư duy, nhận định và định kiến của con người và các nhà văn nhà thơ đương thời.


    2. Câu 2 trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1:

    Truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại là:

    – Tác phẩm đã thể hiện được những giá trị tư tưởng và giá trị nhân văn sâu sắc, đại diện cho một tầng lớp người lao động đương thời.

    – Là tác phẩm đầu tiên khi nói về người nông dân bị “lưu manh hóa”
    – Tác giả đã gây dựng được một hình ảnh nhân vật điển hình, cốt truyện, giọng điệu đa dạng.

    Chí Phèo - Bài 4Chí Phèo – Bài 4
    Chí Phèo - Bài 4Chí Phèo – Bài 4

  • Top 5

    Chí Phèo – Bài 5

    Câu 1 (Trang 142 SGK ngữ văn 11 tập 1): Tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao có những đặc điểm gì giúp ta hiểu thêm về sự nghiệp văn học của ông?

    Trả lời:

    a) Tiểu sử Nam Cao:


    – Tên thật là Trần Hữu Tri (1915 – 1951)

    – Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân,tỉnh Hà Nam.

    – Ông xuất thân trong một gia đình nghèo khó, là người duy nhất trong gia đình được đi học.

    * Trước cách mạng

    + Học hết Thành chung, đi làm nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Do đau ốm, ông phải về quê. Nam Cao phải sống vất vưởng, khi làm ông giáo trường tư, khi viết văn, làm gia sư, lúc thì phải về quê sống nhờ vợ.

    + Năm 1943 tham gia Hội Văn hóa cứu quốc.

    * Sau cách mạng tháng Tám

    + Vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.

    + Năm 1946 tham gia đoàn quân Nam tiến, năm 1950 tham gia chiến dịch Biên Giới.

    + Năm 1951 hi sinh trên đường đi công tác.

    b) Con người Nam Cao:

    – Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú.Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ hẹp, vươn tới cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con người.

    – Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, khinh miệt trong xã hội. Ông quan niệm, không có tình thương đồng loại thì không đáng gọi là người (Đời thừa). Đó là một trong những lí do dẫn Nam Cao đến với con đường nghệ thuật hiện thực “vi nhân sinh” và tạo nên những tác phẩm thấm đượm tư tưởng nhân đạo sâu sắc.

    Giải câu 2 (Trang 142 SGK ngữ văn 11 tập 1): Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao?

    Trả lời:

    Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

    * Trước cách mạng tháng Tám:

    – Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.

    – Nhà văn phải có đôi mắt tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.

    – Văn chương là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.

    – Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu, người cầm bút phải có lương tâm.

    * Sau cách mạng:

    Nam Cao khẳng định sứ mệnh của nhà văn lúc đó phải phục vụ cho cuộc chiến đấu. Đây là bước tiến vượt bậc trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.

    => Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ.

    Giải câu 3 (Trang 142 SGK ngữ văn 11 tập 1): Viết về người trí thức nghèo và người nông dân cùng khổ, Nam Cao thường trăn trở, day dứt nhất về vấn đề gì?

    Trả lời:

    – Viết về người trí thức nghèo: các nhân vật trong sáng tác là những nhà văn nghèo, những viên chức, những anh giáo khổ trường tư,… Họ mang nhiều hoài bão cao đẹp, lớn lao, khát khao được phát triển nhân cách, được đóng góp cho xã hội, được khẳng định trước cuộc đời. Nhưng họ bị xã hội bất công và cuộc sống nghèo đói “ghì sát đất”. Những hoài bão và ước mơ cao đẹp của họ bị vùi lấp một cách phũ phàng. Tác giả tập trung miêu tả và phân tích tình trạng “sống mòn” hay “chết mòn” của con người, Nam Cao đã phê phán sâu sắc xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người, đồng thời thể hiện niềm khao khát một lẽ sống lớn, một cuộc sống có ích và có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.

    – Ở đề tài người nông dân: Nam Cao phản ánh chân thật cuộc sống bi thảm, tối tăm của người nông dân sau lũy tre làng. Nhà văn quan tâm đến số phận khốn khổ của những người nông dân thấp cổ, bé họng, thường xuyên bị đè nén, bị áp bức. Ông đặc biệt đi sâu vào tình cảnh số phận những con người bị đày đọa vào cảnh nghèo đói, cùng đường, bị hắt hủi, lăng nhục một cách tàn nhẫn, bất công. Viết về hiện tượng người nông dân bị đẩy vào tình trạng tha hóa, lưu manh hóa, Nam Cao đã kết án đanh thép xã hội tàn bạo đã hủy hoại nhân tính của những con người bản chất vốn hiền lành. Nhà văn không hề bôi nhọ họ mà trái lại, đã đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ, cho dù họ bị xã hội vùi dập, cướp mất cả nhân hình, nhân tính.

    Giải câu 4 (Trang 142 SGK ngữ văn 11 tập 1):Nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật Nam Cao.

    Trả lời:


    Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:

    – Luôn hướng tới thế giới nội tâm của con người.

    – Có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.

    – Viết về cái nhỏ nhặt hàng ngày mà đặt ra được những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lí sâu sắc và có giọng văn đặc sắc.

    => Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX.

    Câu 5 (trang 155 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật, vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Giọng điệu của nhà văn phong phú và biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau. Cách trần thuật cũng rất linh hoạt. Nhà văn có khả năng nhập vào các vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, gây hấp dẫn cho người đọc. Lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Chí Phèo, khi lại trần thuật theo điểm nhìn của thị Nở, bá Kiến… Qua đó tạo nên giọng điệu đan xen độc đáo.

    Câu 6 (trang 155 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn:

    – Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay trong quá trình tha hóa của họ.
    → Khát vọng làm người cho dù họ bị xã hội cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.
    – Để cho Chí Phèo kết liễu đời mình Nam Cao đã bộc lộ lòng yêu thương đối với nhân vật của mình.
    → Muốn Chí Phèo ý thức được nhân phẩm của mình.

    Luyện tập:

    Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Gợi ý:

    Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và các tác phẩm nghệ thuật. Người nghệ sĩ ở đây phải sáng tạo, tìm tòi và phát hiện ra những cái mới.

    Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn, hàm xúc và giàu hình ảnh. Soi tỏ vào các sáng tác của Nam Cao có thể thấy rất rõ vấn đề này.

    Ví dụ: Trong các sáng tác của Nam Cao trước cách mạng tháng Tám ở đề tài người nông dân. Đây là đề tài không phải mới mẻ đối với các nhà văn hiện thực, bởi trước Nam Cao đã có Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan… Nhưng Nam Cao không đi lại lối mòn của các nhà văn trước đây, mà ông đi sâu vào việc khá phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén trở thành những tên lưu manh hóa. Từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh.

    Câu 2 (trang 156 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại bởi:

    – Tác phẩm này có giá trị tư tưởng (hiện thực và nhân đạo) sâu sắc, độc đáo, mới mẻ.

    – Là tác phẩm đầu tiên nói về người nông dân bị “lưu manh hóa”, chứ không đơn thuần nói về số phận bị bần cùng hóa như các tác phẩm trước: Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc ( Nam Cao)…

    – Truyện ngắn thấy được nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao trong việc xây dựng nhân vật điển hình, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện, giọng điệu đa dạng…

    Chí Phèo - Bài 5Chí Phèo – Bài 5
    Chí Phèo - Bài 5Chí Phèo – Bài 5

  • Tác phẩm Chí Phèo là một tác phẩm hay, đặc sắc và là đỉnh cao trong số những tác phẩm truyện ngắn của ông hoàng truyện ngắn – Nam Cao. Để giúp cho các em có thể học được bài tốt hơn chúng ta đừng bỏ qua bài viết trên đây của Trường Hải Tiến Giang nhé!

    Sending
    User Review
    0 (0 votes)

    RELATED ARTICLES