Đánh bạc, tổ chức đánh bạc ngày càng phổ biến, tinh vi hơn nên việc phát hiện, xử lý cũng gặp khó khăn. Tuy vậy, mỗi người luôn phải tuân thủ quy định pháp luật, không tham gia vào các trò chơi trái phép này. Vậy tội tổ chức đánh bạc, tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau của Trường Hải Tiến Giang để nắm thông tin chi tiết.
Đánh bạc, tổ chức đánh bạc ngày càng phổ biến và tinh vi hơn, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Đây đều là hành vi vi phạm pháp luật, bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Vậy tội tổ chức đánh bạc, tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu? Bạn đọc theo dõi bài viết sau của Trường Hải Tiến Giang để nắm thêm thông tin.
Tội tổ chức đánh bạc phạt bao nhiêu năm tù?
1. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc là gì?
2. Tội tổ chức đánh bạc bị phạt bao nhiêu?
2.1. Dưới góc độ hình sự.
2.2. Dưới góc độ hành chính..
2.3. Tội tổ chức đánh bạc có được hưởng án treo không?
3. Tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu?
3.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự đến 07 năm tù.
3.2. Xử phạt vi phạm hành chính.
1. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc là gì?
Tham khảo tinh thần Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP, Bộ luật Hình sự (BLHS) thì đánh bạc, tổ chức đánh bạc được hiểu như sau:
– Đánh bạc được hiểu là việc tham gia trò chơi được tổ chức bất hợp pháp, trong đó, mục đích chính của trò chơi là sự được thua bằng tiền, tài sản, lợi ích vật chất.
=> Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào, mục đích được thua bằng tiền/hiện vật mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, hoặc được cho phép nhưng làm không đúng giấy phép.
– Tổ chức đánh bạc: gồm nhiều hành vi như rủ rê, lôi kéo người khác đánh bạc trái phép, dùng nhà mình/chỗ ở của mình là nơi tổ chức đánh bạc, tổ chức cá cược,… => Các hành vi nhằm mục đích tạo điều kiện, địa điểm cho người khác đánh bạc trái phép hay rủ rê, lôi kéo họ vào trò chơi.
2. Tội tổ chức đánh bạc bị phạt bao nhiêu?
2.1. Dưới góc độ hình sự
Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức đánh bạc theo quy định của Điều 322 BLHS 2015, sửa 2017:
– Khung hình phạt 1: Phạt 50 triệu – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm:
+ Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng tiền, hiện vật đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng tiền/hiện vật đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên;
+ dùng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để tổ chức đánh bạc: 10 người đánh bạc, tổng giá trị tiền/hiện vật trên 5 triệu, hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên cùng 1 lúc mà tổng giá trị tiền/hiện vật trên 5 triệu.
+ Tổng tiền, hiện vật đánh bạc trong cùng 01 lần: 20 triệu đồng trở lên;
+ Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc.
Lắp đặt các trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc, hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, dùng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về 01 trong các hành vi đã nêu trên, hoặc hành vi đánh bạc (Điều 321 BLHS); hoặc đã bị kết án về tội này hay tội đánh bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khung hình phạt 2: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Tổ chức đánh bạc thuộc 01 trong những trường hợp sau:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thu lợi bất chính 50 triệu trở lên;
+ Dùng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính đối với tội tổ chức đánh bạc, tội đánh bạc
2.2. Dưới góc độ hành chính
Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, tổ chức đánh bạc chưa đến mức truy cứu hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt tiền từ 5 triệu – 10 triệu đối với một trong những hành vi sau:
– Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
– Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
– Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
– Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Ngoài ra, áp dụng phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc người vi phạm nộp lại số lợi bất hợp pháp đã thu được.
Bên cạnh đó, nếu đang thắc mắc về việc chơi game bài đổi thưởng có vi phạm pháp luật không? Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
2.3. Tội tổ chức đánh bạc có được hưởng án treo không?
Theo Điều 65 BLHS, và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì tội tổ chức đánh bạc có được hưởng án treo nếu người phạm tội đảm bảo các điều kiện:
(1) Bị truy tố theo khoản 1 Điều 322 BLHS với mức phạt không quá 03 năm tù;
(2) Có nhân thân tốt
Ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và làm đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên
Trong đó có ít nhất 01 tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51 BLHS, và không có tình tiết tăng nặng theo khoản 1 Điều 52 BLHS.
(4) Cư trú
Nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Quy định mức xử phạt tội tổ chức đánh bạc theo BLHS 2015
3. Tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu?
3.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự đến 07 năm tù
Người nào đánh bạc trái phép có thể bị truy cứu hình sự theo Điều 321: Tội đánh bạc – Bộ luật Hình sự 2015, sửa 2017, cụ thể:
– Khung phạt 1: Phạt tiền 20 triệu – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
=> Áp dụng với người có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5 triệu – dưới 50 triệu hoặc dưới 5 triệu nhưng thuộc trường hợp sau:
+ đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc/ tổ chức đánh bạc;
+ hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khung phạt 2: Phạt tù từ 03 năm – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;
+ dùng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 triệu – 50 triệu.
3.2. Xử phạt vi phạm hành chính
Hành vi đánh bạc trái phép bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Mua các số lô, số đề: phạt 200 – 500 nghìn đồng;
– Phạt 01 – 02 triệu với một trong những hành vi:
+ Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
+ Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép.
+ Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
– Ngoài ra, các hành vi sau đây còn bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng: bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép; giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép,…
Nội dung nêu trên đã giúp độc giả trả lời câu hỏi tội tổ chức đánh bạc, tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu? Mọi người cần lưu ý, tránh trường hợp bị rủ rê, dụ dỗ tham gia các trò chơi được thua, cá cược và bị xử lý theo quy định pháp luật.
Đánh bạc, tổ chức đánh bạc ngày càng phổ biến và tinh vi hơn, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Đây đều là hành vi vi phạm pháp luật, bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Vậy tội tổ chức đánh bạc, tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu? Bạn đọc theo dõi bài viết sau của Trường Hải Tiến Giang để nắm thêm thông tin.