Trong khó khăn, nghịch cảnh, con người vẫn khao khát có được hạnh phúc. Điều này sẽ động lực để con người vươn lên, sửa đổi cuộc sống. Và đây cũng là một tư tưởng đầy nhân văn trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân. Mời em tham khảo Soạn bài Vợ nhặt, Ngữ văn 11 Kết nối tri thức.
Soạn bài Vợ nhặt
I. Chuẩn bị – Soạn bài Vợ Nhặt
* Gợi ý trả lời câu hỏi phần chuẩn bị:
1. Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?
Năm Ất Dậu, Việt Nam ghi nhận khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói. Nguyên nhân là vì chiến tranh liên miên, đất nước ta chịu sự áp bức, bóc lột của cả Pháp và Nhật. Chúng vơ vét hết lúa gạo của chúng ta để tích trữ phục vụ cho quân lính, bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay, cấm vận chuyển lúa từ miền Nam ra miền Bắc. Ngoài ra, thiên tai, lũ lụt, sâu bệnh, mất mùa liên miên cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến thiếu lương thực trầm trọng.
2. Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?
Không phải lúc nào nghịch cảnh đời sống cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng. Đôi khi, nghịch cảnh còn là cơ hội để con người sửa đổi, phát triển, tìm được hướng đi mới cho bản thân mình, trở nên tốt đẹp hơn.
II. Đọc hiểu – Soạn bài Vợ Nhặt
* Gợi ý trả lời câu hỏi phần đọc hiểu:
1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?
– Hình ảnh:
+ Con người dật dờ “như những bóng ma”.
+ “Người chết như ngả rạ”.
+ “ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường”.
– Cảm giác: “Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”.
– Xóm ngụ cư nghèo bị không khí chết chóc bao phủ, buồn rầu, xơ xác.
2. Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,…) nào?
– Nhân vật Tràng: “có một vẻ gì phởn phơ khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. Vui mừng, phấn khởi.
– Người “vợ nhặt”: “đầu hơi cúi xuống, cái nón rách ràng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. Rụt rè, ngại ngùng.
3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?
Những điều người dân trong xóm bàn luận:
+ Thắc mắc về thân thế, xuất thân của thị.
+ Dè bỉu, hoài nghi, ái ngại về việc Tràng “rước cái của nợ đời về” không biết có ích lợi gì không.
– Trong mắt người khác, việc Tràng đưa thị về ngay giữa nạn đói là hành động kém khôn ngoan, không có tính toán, gây hại đến gia đình.
4. Những chi tiết nào thể hiện sự sửa đổi trong tâm trạng của Tràng và người vợ nhặt khi về đến nhà?
– Sự sửa đổi trong tâm trạng của Tràng:
+ Mới đầu: Tràng “xăm xăm” bước vào nhà, thu dọn căn nhà bừa bộn.
+ Sau đó: Tràng “ngượng nghịu”, “đứng tây ngây giữa nhà một lúc”, “thấy sờ sợ”, ra ngoài sân đứng ngóng mẹ, giả vờ gắt lên.
+ “Tủm tỉm cười một mình”, không tin mình đã có vợ.
– Ngượng ngùng, lo sợ về gia cảnh nghèo khó của mình sẽ khiến thị bỏ đi mất.
– Sự sửa đổi trong tâm trạng người vợ nhặt: Thị “nén một tiếng thở dài”, “nhếch mép cười nhạt nhẽo”.
– Thất vọng về gia cảnh của Tràng nhưng vẫn chấp nhận ở lại.
5. Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.
– Ngôn ngữ:
+ Cong cớn: “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”; “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ.”.
+ Sưng sỉa: “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn lên hẹn xuống, thế mà mất mặt”, “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”.
– Cách hành xử:
+ Khi được hứa cho ăn “cơm trắng mấy giò”: lon ton chạy lại đẩy xe hộ Tràng, “liếc mắt, cười tít”, tình tứ.
+ Khi gặp lại Tràng: “sầm sập chạy đến”, “sưng sỉa”, đôi co với Tràng.
+ Khi được mời ăn: hai mắt thị lập tức sáng lên, “đon đả”, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.
+ Theo Tràng về nhà sau một lời nói đùa bâng quơ.
– Thị thể hiện ra ngoài là một cô gái đanh đá, chao chát, vì miếng ăn mà bất chấp tất cả, sẵn sàng theo một người mới gặp có hai lần về nhà làm vợ.
– Cái đói làm con người đánh mất cả danh dự, phẩm giá.
6. Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?
– Mới đầu, Tràng chợn lo lắng, sau đó lại tặc lưỡi “chậc, kệ!”.
– Từ “kệ” không phải là thái độ buông bỏ, mặc kệ mà nó thể hiện sự dũng cảm, dám chấp nhận và đối mặt với hoàn cảnh. Ngoài ra, hành động của Tràng còn nói lên khát khao về hạnh phúc đôi lứa giữa cảnh nghèo khó.
7. Chú ý hình thức lời văn được tác giả dùng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.
Tác giả dùng một loạt câu hỏi độc thoại nội tâm để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn văn này.
8. Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?
– Giọng điệu: “khẽ đằng hắng, nhẹ nhàng”, “từ tốn” nói chuyện với nàng dâu mới.
– Từ ngữ: “may”, “u cũng mừng lòng”, “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”.
– Bà cụ Tứ cảm thấy thương cho thị vì chỉ có bước vào đường cùng mới chọn lấy con trai bà. Vậy nên, bà đối xử với thị bằng tấm lòng cảm thông, trân trọng.
9. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?
Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của Tràng.
10. Chú ý những chi tiết miêu tả sự sửa đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người vợ nhặt trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.
– Sự sửa đổi của người vợ nhặt: trở thành “người đàn bà hiền hậu, đúng mực chứ không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp gỡ ngoài tỉnh”.
– Thị là người có bản chất hiền lành, lương thiện nhưng bị cái đói biến thành con người đanh đá, ghê gớm.
– Sự sửa đổi của bà cụ Tứ: “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác hẳn ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”.
– Bà cụ cũng cảm thấy phấn khởi, vui vẻ khi có con dâu mới về nhà.
11. Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.
– Nồi chè khoán xuất hiện trong bữa ăn đầu tiên sau khi nàng dâu mới về nhà, đó chính là “món quà cưới” mà bà cụ Tứ đặc biệt chuẩn bị.
+ Nó thể hiện tình cảm yêu thương của bà cụ dành cho con.
+ Khi “mắt thị tối lại” nhưng vẫn “điềm nhiên và vào miệng” cho thấy sự chấp nhận của thị về gia cảnh của Tràng, cũng bộc lộ sự ý tứ, cẩn thận, khéo léo của cô.
– Bát cháo khoán đã thể hiện cái đói, số phận thê thảm của con người trong nạn đói bởi đó không phải là đồ ăn cho con người.
12. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc?
Bà cụ đang vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp của tương lai thì tiếng trống thúc thuế kéo bà lại thực tế. Đau đớn, cay đắng cho số phận gia đình mình và dân tộc, bà cụ Tứ trộm khóc. Bà ngoảnh vội ra ngoài “không dám để con dâu nhìn thấy” vì bà sợ con bị xuống tinh thần, buồn tủi giống mình.
13. Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người vợ nhặt kể?
Khi nghe câu chuyện mà người vợ nhặt kể, Tràng bỗng trở nên suy tư. Anh nhớ lại câu chuyện trong quá khứ và bỗng cảm thấy tiếc rẻ, ân hận khi biết Việt Minh là người tốt.
14. Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng như sự hiện diện của Cách mạng trong đời sống người dân. Nó đã đến rất gần, giúp họ thoát khỏi cuộc sống nghèo khó và vươn đến tương lai đầy ấm no, hạnh phúc.
Soạn bài Vợ Nhặt – Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
III. Sau khi đọc – Soạn bài Vợ Nhặt
* Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu hỏi 1 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
– Nhan đề “Vợ nhặt” nói về nhân vật thị.
– “Vợ” là danh từ chỉ người quan trọng trong cuộc sống hôn nhân, “nhặt” là động từ chỉ hành động tùy tiện cúi xuống lượm một thứ gì đó.
– Sự kết hợp báo trước cho người đọc tình huống truyện kì lạ: nhặt được một người vợ. Cho người đọc thấy thân phận rẻ rúng của người con gái đầy khốn khổ, bé nhỏ, hèn mọn trong xã hội thiếu thốn thời đó.
Câu hỏi 2 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức- tập 1:
– Tình huống truyện: Tràng là một người sống trong xóm ngụ cư, gia cảnh nghèo khó đến mức không có tiền để lấy vợ. Vậy mà trong nạn đói, anh bỗng có vợ chỉ nhờ vài câu bông đùa và bốn bát bánh đúc. Tràng đã bất chấp nguy cơ có thể chết đói để đèo bòng thêm một người phụ nữ không rõ lai lịch, đưa thị về nhà.
– Nhận xét: Đây là tình huống bất ngờ, ngẫu nhiên, éo le.
– Ý nghĩa:
+ Cho ta thấy được vẻ đẹp của tình người trong hoàn cảnh bi đát và sức mạnh của tình yêu thương, sự bao dung, tinh thần lạc quan của những con người nghèo khó.
+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc của con người ngay cả trong hoàn cảnh éo le.
Câu hỏi 3 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
– Câu chuyện trong “Vợ nhặt” được kể theo trình tự: Tràng đưa vợ về nhà. Sau đó, anh hồi tưởng lại về sự gặp gỡ của hai người và lí do thị theo Tràng về nhà. Mạch truyện quay lại hiện tại khi bà cụ Tứ trở về và buổi sáng ngày hôm sau.
– Có thể chia câu chuyện làm bốn phần:
+ Phần 1: Tràng đưa thị về nhà (từ đầu đến “thế mà thành vợ thành chồng”).
+ Phần 2: Sự gặp gỡ giữa Tràng và thị và lí do anh có vợ (từ “Ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn” đến “rồi cùng đẩy xe bò về…”).
+ Phần 3: Buổi ra mắt con dâu mới với mẹ chồng (từ “Tràng chợt đứng dừng lại” đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”).
+ Phần 4: Buổi sáng hôm sau (phần còn lại)
Câu hỏi 4 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
– Nhân vật thị:
+ Trước đây: Thị là người phụ nữ không hề gây thiện cảm cả về ngoại hình lẫn cách hành xử. Cái đói khiến thị bất chất thể diện, ý tứ, miễn là có cái ăn để không phải chết đói.
+ Khi được Tràng “nhặt” về: Thị trở nên đảm đang, tháo vát, biết đồng cảm, có ý thức chia sẻ, cảm thông, là người thắp lên hi vọng về tương lai cho Tràng.
– Đây mới là bản chất thật sự của thị, nó đã bị cái đói, cái khổ giấu đi mất.
– Nhân vật Tràng:
+ Trước đây: Tràng là một thanh niên nghèo, tốt tính nhưng có phần khờ khạo, ít nghĩ ngợi sâu xa.
+ Sau khi lấy vợ: Trở nên chín chắn hơn, có những suy nghĩ trưởng thành, dần biết sống có trách nhiệm.
– Nhân vật bà cụ Tứ:
+ Trong buổi tối nhận dâu mới: thương các con, thương cho hoàn cảnh gia đình mình.
+ Sáng hôm sau: bà như trở thành một người khác với diện mạo tươi tắn, phong thái nhanh nhẹn, hoạt bát hơn. Bà luôn nói chuyện vui để mang đến cho các con niềm lạc quan, hi vọng.
Câu hỏi 5 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
Phân tích cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự sửa đổi của các nhân vật (thể hiện ở: điểm nhìn, lời kể và giọng kể)
– Điểm nhìn:
+ Đầu tiên, người kể chuyện đặt điểm nhìn ở bên ngoài để miêu tả khung cảnh hoang tàn, xơ xác của những ngày đói, xóm ngụ cư nghèo.
+ Điểm nhìn bên trong chủ yếu dùng để bộc lộ suy nghĩ, tâm trạng của hai nhân vật Tràng và bà cụ Tứ.
+ Nhân vật thị được người kể chuyện nương theo điểm nhìn của hai nhân vật Tràng và bà cụ Tứ để miêu tả. Tất cả những gì ta biết về thị đều chỉ là hành động, cử chỉ bên ngoài. Từ đó, ta thấy được những sửa đổi rất rõ ràng của cô trước và sau khi theo Tràng về làm vợ.
– Lời kể: Chấm phá, chọn những điều đặc trưng nhất của nạn đói để miêu tả toàn bộ bức tranh khốn khổ của con người đương thời: “thây nằm còng queo”, “mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” trong không khí, tiếng quạ cứ gào lên từng hồi thê thiết, người đói đi lại dật dờ, lặng lẽ như những bóng ma.
– Giọng kể: sửa đổi linh hoạt theo sự sửa đổi của điểm nhìn nhưng bao trùm chung vẫn là giọng điệu hóm hỉnh, hài hước xen lẫn với cảm thông.
Câu hỏi 6 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
– Chủ đề của tác phẩm:
+ Nêu bật lên hoàn cảnh khốn khó, số phận rẻ rúng của con người trong nạn đói.
+ Đề cao tình cảm yêu thương, cưu mang nhau và khát khao hạnh phúc trong thời buổi khắc nghiệt.
+ Đề cao tinh thần lạc quan, tin tưởng vào sự sống của người dân nghèo.
– Giá trị của tác phẩm:
+ Giá trị hiện thực: Tác phẩm là bức tranh toàn cảnh về khung cảnh nạn đói năm Ất Dậu 1945 và thân phận của những người lao động nghèo trong thời buổi đó.
+ Giá trị nhân đạo: Tác giả bày tỏ nỗi niềm thương cảm, xót xa với cuộc sống của người dân nghèo trong nạn đói, trận trọng những khát vọng chính đáng, đầy nhân văn của con người. Ông cũng gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã đẩy nhân dân ta rơi vào đau khổ, lầm than, chỉ ra lối thoát để con người hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
Câu hỏi 7 trang 22 Sgk Ngữ văn 11 Kết nối tri thức – tập 1:
Có thể coi “Vợ nhặt” là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói, vì:
– Truyện cổ tích và “Vợ nhặt” đều đề cao sự tích cực, lạc quan và lòng tốt của những con người lao động.
– Kết thúc tác phẩm mở ra một tương lai tốt đẹp, hạnh phúc cũng giống như những truyện cổ tích thường thấy.
– Nhân vật thị giống với các nhân vật có vẻ ngoài xấu xí nhưng bản chất tốt đẹp, lương thiện như truyện cổ tích. Còn anh cu Tràng thì cũng có nét đồng dạng với kiểu nhân vật hiền lành, tốt bụng, thường có những hành động nghĩa hiệp.
* Kết nối đọc – viết: Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn “Vợ nhặt”.
Thông điệp gần gũi và có ý nghĩa nhất đối với em chính là sự cưu mang, đùm bọc giữa người với người trong hoàn cảnh khó khăn mà không hề tính toán, vụ lợi. Tuy Tràng cũng chỉ là một người ngụ cư nghèo khổ nhưng anh đã dũng cảm lựa chọn đưa thị về nhà. Bà cụ Tứ cũng không những không trách mắng mà còn thấy thương cảm cho người con dâu mới. Họ không hề coi thường người đàn bà quần áo rách rưới với khuôn mặt xám xịt này mà lại yêu thương thị phần nhiều hơn. Tình cảm đó chính là ánh sáng trong khung cảnh đen tối, đáng sợ của nạn đói, là động lực để con người thoát khỏi nghịch cảnh, vươn mình hướng đến tương lai tươi sáng hơn. Qua đó, em cũng thấy được tấm lòng nhân đạo đầy cao cả mà nhà văn Kim Lân muốn gửi gắm đến độc giả.
– – – – – – – – – – – – – – – – – – – HẾT – – – – – – – – – – – – – – – – – – –
Hi vọng rằng bài soạn do đội ngũ Trường Hải Tiến Giang đưa ra sẽ giúp em hiểu hơn về tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Mời em xem thêm những bài khác trong kho tài liệu của Trường Hải Tiến Giang như: Soạn bài Chí Phèo, Ngữ văn 11 Kết nối tri thức; Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện, Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
Soạn bài Vợ nhặt