asd
Trang chủPháp LuậtLuật tố cáo 2018, số 25/2018/QH14 và những điểm mới cần lưu...

Luật tố cáo 2018, số 25/2018/QH14 và những điểm mới cần lưu ý

Luật tố cáo năm 2018 thay thế cho Luật tố cáo năm 2011, theo đó đã khắc phục được những thiếu sót của luật cũ, đồng thời thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, đáp ứng các yêu cầu thực tế khi giải quyết tố cáo. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Trường Hải Tiến Giang để nắm thông tin.

Luật tố cáo cùng các văn bản hướng dẫn liên quan đã tạo nên hành lang pháp lý để công dân làm quyền tố cáo, đồng thời giúp cơ quan nhà nước phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh. Mời bạn đọc cùng Trường Hải Tiến Giang tìm hiểu về luật này thông qua bài viết sau đây.

Nội dung Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 và những điểm mới
 


1. Thông tin chung về Luật tố cáo mới nhất.
2. Những điểm mới của Luật Tố cáo 2018.
2.1. Bổ sung quy định về tố cáo nặc danh.
2.2. Trình tự giải quyết tố cáo đã được rút gọn.
2.3. Rút ngắn thời gian giải quyết tố cáo.
2.4. Người tố cáo được rút tố cáo.
2.5. Quy định bảo vệ người tố cáo.
2.6. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

* Tải Luật tố cáo mới nhất TẠI ĐÂY
 

1. Thông tin chung về Luật tố cáo mới nhất

– Hiện nay, Luật tố cáo mới nhất đang có hiệu lực pháp luật và đang được thi hành là Luật tố cáo 2018.

– Luật tố cáo năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

– Bố cục: Luật tố cáo bao gồm 9 chương với 67 điều, cụ thể:

+ Chương I: Những quy định chung, gồm 8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8.

+ Chương II: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 9 đến Điều 11.

+ Chương III: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc làm nhiệm vụ, công vụ, gồm 28 điều, từ Điều 12 đến Điều 40.

+ Chương IV: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, gồm 3 điều, từ Điều 41 đến Điều 43.

+ Chương V: Trách nhiệm tổ chức làm kết luận nội dung tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 44 đến Điều 46.

+ Chương VI: Bảo vệ người tố cáo, gồm 12 điều, từ Điều 47 đến Điều 58.

+ Chương VII: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo, gồm 3 điều, từ Điều 59 đến Điều 61.

+ Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 4 điều từ Điều 62 đến Điều 65.

+ Chương IX: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều, Điều 66, Điều 67.

– Phạm vi điều chỉnh của luật là:

Vấn đề tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc làm nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo.

– Nguyên tắc giải quyết tố cáo:

+ Phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

+ Phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

luat to cao 2022

Bố cục nội dung Luật Tố cáo sửa đổi, bổ sung 2018
 

2. Những điểm mới của Luật Tố cáo 2018

So với Luật tố cáo 2011, Luật Tố cáo 2018 đã có nhiều điểm mới hơn như sau:

2.1. Bổ sung quy định về tố cáo nặc danh

Theo đó, vấn đề tiếp nhận, xử lý tố cáo nặc danh là nội dung mới được bổ sung tại Luật này.

– Theo Điều 25 Luật Tố cáo 2018, nếu trường hợp thông tin tố cáo không rõ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo dùng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định => không giải quyết.

– Trường hợp thông tin tố cáo nêu trên có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ; có cơ sở để thẩm tra, xác minh => Tiến hành thanh thanh tra, kiểm tra theo đúng thẩm quyền.
 

2.2. Trình tự giải quyết tố cáo đã được rút gọn

– Theo quy định cũ tại Luật Tố cáo 2011, trình tự giải quyết gồm 05 bước sau:

(1) Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; (2) Xác minh nội dung tố cáo; (3) Kết luận nội dung tố cáo; (4) Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; (5) Công khai kết luận nội dung tố c1áo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

– Theo quy định mới tại Điều 28 Luật Tố cáo 2018 thì gồm 04 bước sau:

(1) Thụ lý tố cáo; (2) Xác minh nội dung tố cáo; (3) Kết luận nội dung tố cáo; (4) Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
 

2.3. Rút ngắn thời gian giải quyết tố cáo

– Theo quy định cũ, thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày.

– Luật Tố cáo 2018 đã rút ngắn thời hạn này: Theo Điều 30 Luật này thì thời hạn giải quyết tố cáo tối đa là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp vụ việc phức tạp thì được gia hạn 01 lần không quá 30 ngày; vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
 

2.4. Người tố cáo được rút tố cáo

– Đây là nội dung hoàn toàn mới so với Luật Tố cáo 2011.

– Căn cứ Điều 33 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được làm bằng văn bản.

– Tuy nhiên, trong trường hợp rút tố cáo, người giải quyết nhận thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
 

2.5. Quy định bảo vệ người tố cáo

Điều 47 Luật Tố cáo 2018 quy định rất cụ thể về đối tượng được bảo vệ cũng như phạm vi bảo vệ, theo đó:

– Bảo vệ người tố cáo gồm: bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo.

=> Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản,… của người người nêu trên bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc; hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo => Cá nhân, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết, trên cơ sở đề nghị của người tố cáo.

– Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người đó tự tiết lộ.
 

2.6. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

Luật cũ không quy định về vấn đề này, tuy nhiên Luật tố cáo hiện hành cho phép người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ/ đình chỉ việc giải quyết tố cáo, cụ thể như sau:

– Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau:

+ Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;

+ Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

– Đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ:

+ Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;

+ Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;

+ Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Với các quy định cụ thể, nhiều điểm mới so với Luật Tố cáo 2011, Luật Tố cáo 2018 sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền trong công tác giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo,… Thông qua đó đảm bảo quyền lợi cho người tố cáo và xử lý được các hành vi vi phạm pháp luật.

Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta, có thêm rất nhiều bộ luật khác như: Luật tố tụng dân sự hay Luật tố tụng hình sự, Luật khiếu nại, mời bạn đọc tham khảo để có thêm thông tin.

Luật tố cáo cùng các văn bản hướng dẫn liên quan đã tạo nên hành lang pháp lý để công dân làm quyền tố cáo, đồng thời giúp cơ quan nhà nước phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh. Mời bạn đọc cùng Trường Hải Tiến Giang tìm hiểu về luật này thông qua bài viết sau đây.

Sending
User Review
0 (0 votes)

RELATED ARTICLES