Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp 5 Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025 của tổ chuyên môn mang tới đầy đủ biên bản nhận xét 11 môn: Toán, Tiếng Việt, Tin học, Mĩ thuật, Lịch sử – Địa lí, Khoa học, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất, Đạo đức, Công nghệ, Âm nhạc lớp 5.
Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để viết biên bản nhận xét, thảo luận và góp ý bản mẫu sách giáo khoa lớp 5 năm học 2024 – 2025 theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT, góp phần nâng cao chất lượng bộ sách giáo khoa lớp 5 Chân trời sáng tạo trước khi đưa vào giảng dạy đại trà. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Trường Hải Tiến Giang:
Biên bản nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG TH …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2024 – 2025
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2024
Địa điểm: ……
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: NGUYỄN THỊ LY KHA – TRỊNH CAM LY (Đồng Chủ biên)
– VŨ THỊ ÂN – PHẠM THỊ KIM OANH
– TRẦN VĂN CHUNG – HOÀNG THỤY THANH TÂM
Tiêu chí |
Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương |
|
1.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương. |
Các nội dung giáo dục về sự chia sẻ, về những nét đẹp của văn hoá, phong tục tập quán được bố trí, sắp xếp hài hoà gần như trùng với các dịp lễ tết, các hoạt động văn hoá, giáo dục. Các chủ điểm được lựa chọn xoay quanh các nội dung gần gũi, thân thuộc với học sinh: bản thân, gia đình, trường học – bạn bè, thiên nhiên, quê hương – đất nước – thế giới. Chẳng hạn chủ đề GIA ĐÌNH được chú trọng khai thác sâu hơn thông qua chủ điểm Khung trời tuổi thơ, Chung sống yêu thương,… Và các chủ điểm như Cộng đồng gắn bó, Đất nước ngàn năm, Khúc ca hoà bình,… giúp các em cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung QUÊ HƯƠNG – ĐẤT NƯỚC – THẾ GIỚI. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,…). |
Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo thiết kế các hoạt động đa dạng, để HS có cơ hội khám phá, trải nghiệm những nét đẹp văn hoá của Việt Nam thông qua những hình ảnh, tranh minh hoạ sinh động, hấp dẫn, giúp HS bước đầu biết được các thông tin thú vị về những vùng đất của Việt Nam, và trong đó có những hình ảnh của chính địa phương. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. |
Sách vừa có rất nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho giáo viên trong quá trình tổ chức, hướng dẫn cũng như tạo cơ hội cho học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và làm kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/ nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. |
1.4. Sách giáo khoa có giá thành hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. |
Sách có giá thành phù hợp với kinh tế của người dân địa phương và có thể dùng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục |
|
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã làm ở địa phương. |
Sách được biên soạn theo nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã làm ở địa phương. |
2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
– Cách thiết kế bài học/ chủ điểm trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tạo điều kiện để giáo viên tổ chức dạy học và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho HS trên cùng một ngữ liệu nguồn: từ bài đọc, các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe được rèn luyện và phát triển; liên kết các thể loại văn bản trong trục chủ điểm của bài học. Hoạt động tổ chức cho HS tiếp cận thể loại văn bản được tổ chức gắn kết với hoạt động tổ chức chiếm lĩnh nội dung của văn bản nhằm tạo liên kết về nội dung. – Cách thiết kế bài học/ chủ điểm trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy được tính sáng tạo của GV trong các hoạt động bài học. Sách vừa có rất nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho giáo viên trong quá trình tổ chức, hướng dẫn cũng như tạo cơ hội cho học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động. GV có thể linh hoạt lựa chọn và kết hợp các hình thức tổ chức lớp phù hợp với nội dung của hoạt động như cá nhân, nhóm; đặc biệt GV có thể tổ chức hoạt động theo hướng cá thể hoá nhằm phát huy năng lực của từng nhóm đối tượng HS. VD: Bài tập 3 trang 12, tập một: GV có thể tổ chức cho HS làm việc nhóm ba (trao đổi, thống nhất ý kiến, chia sẻ) bằng kĩ thuật Khăn trải bàn, hoặc tổ chức thi đua Tiếp sức,… |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể làm dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. |
Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo quan điểm giao tiếp và tích hợp, trên cở sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của sách giáo khoa Tiếng Việt 4 – Bộ sách Chân trời sáng tạo. – Quan điểm giao tiếp thể hiện: + Tập trung hình thành năng lực giao tiếp tiếng Việt cho HS. + Tổ chức các hoạt động đọc, viết, nói và nghe có mục đích giao tiếp. + Dạy học kĩ năng ngôn ngữ gắn liền với ngữ cảnh chân thực. + Công nhận, khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ, kinh nghiệm xã hội của HS. + Ưu tiên dạy ý nghĩa ngôn từ hơn hình thức, cấu trúc ngôn ngữ. – Quan điểm tích hợp thể hiện: + Tích hợp dạy 4 kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe. + Tích hợp dạy ngôn ngữ và văn chương. + Tích hợp dạy các giá trị văn hoá, giáo dục và phát triển nhân cách. + Tích hợp phát triển ngôn ngữ và phát triển tư duy. + Tích hợp dạy Tiếng Việt với các môn học và hoạt động giáo dục khác. Các chủ điểm có nội dung gần gũi, thân thuộc với học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn tool đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
– Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá. – Bên cạnh đó, sách còn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn tool đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh khi xây dựng nội dung các tuần ôn tập nhằm hỗ trợ cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng đề kiểm tra, đánh giá: Tuần Ôn tập, đánh giá định kì được thiết kế theo từng tiết: · Tiết 1: Ôn đọc thành tiếng và đọc hiểu văn bản với ngữ liệu mới · Tiết 2: Ôn luyện từ và câu · Tiết 3: Ôn luyện từ và câu · Tiết 4: Ôn viết đoạn văn, bài văn · Tiết 5: Ôn viết đoạn văn, bài văn · Tiết 6 + 7: Đánh giá định kì Hình thức ôn tập được thiết kế sinh động, học sinh được ôn tập thông qua các trò chơi ngôn ngữ, giúp việc ôn tập trở nên nhẹ nhàng hơn. Học sinh có cơ hội tiếp cận với văn bản mới, thông qua đó đánh giá các kiến thức, kĩ năng được rèn luyện trong suốt kì học. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và làm kế hoạch giáo dục. |
– Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn dựa trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chia thành hai tập: + Tập một gồm 4 chủ điểm, 1 tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì 1 và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kì 1. + Tập hai gồm 4 chủ điểm, 1 tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì 2 và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối năm học. – Mỗi chủ điểm gồm 8 tuần học, mỗi tuần 7 tiết, mỗi buổi 1 – 2 tiết, có thể xếp vào giờ chính khoá của mỗi buổi sáng. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi HS. |
Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 5 với những hình ảnh minh hoạ sinh động và gần gũi. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS. |
– Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – bộ sách Chân trời sáng tạo chú trọng phát huy vai trò của kênh hình, đảm bảo cân đối, phù hợp với tâm sinh lí HS lớp 5, có tính thẩm mĩ cao, khơi gợi tính tưởng tượng, tính sáng tạo của HS, tạo hứng thú với HS khi tiếp cận bài học. Trong mỗi hoạt động Khởi động hay Khám phá và luyện tập, Vận dụng, các hoạt động được thiết kế sinh động, kết nối với văn bản đọc, tận dụng kênh hình để hỗ trợ, gợi ý làm hoạt động giúp HS phát huy tối đa các năng lực và phẩm chất từng cá nhân HS. Các hoạt động được nhận diện bằng hệ thống logo sinh động, vừa thu hút sự chú ý vừa truyền cảm hứng sáng tạo cho các em HS. – Về kênh chữ, đội ngũ tác giả có sự chọn lọc khi biên soạn, kết hợp nhiều hình thức hỏi nhằm tạo sự thú vị cho HS. Chẳng hạn, đối với hệ thống câu hỏi dành cho học sinh, bên cạnh câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm được chú ý khai thác với nhiều hình thức: trắc nghiệm lựa chọn, trắc nghiệm Đúng – Sai, trắc nghiệm ghép nối cặp đôi, trắc nghiệm trả lời ngắn,… – Kênh chữ và kênh hình được thiết cân đối, hài hoà, phù hợp với năng lực HS và đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS trong các bài học. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS. |
Các hoạt động trong sách Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo được thiết kế phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức: – Hoạt động Khởi động: Nêu, kể tên; nói; chia sẻ; trao đổi; giới thiệu; bày tỏ ý kiến; giải đố;… – Hoạt động Khám phá và và luyện tập bao gồm: + Hoạt động đọc: Văn bản đọc được tuyển chọn kĩ lưỡng, nội dung đa dạng vùng miền, phù hợp với năng lực tiếp thu của HS lớp 5, đảm bảo cân đối về tỉ lệ giữa văn bản văn học và văn bản thông tin. Các văn bản hướng HS đến các vấn đề về những giá trị tốt đẹp của bản thân, lòng biết ơn, nhớ về cội nguồn, tình yêu thương con người, tình yêu quê hương đất nước,… Bên cạnh các VB truyện, thơ và miêu tả, nhiều văn bản thông tin được đưa vào dưới dạng văn bản đa phương thức với ngôn từ dung dị, đảm bảo tính khách quan, trung thực của thể loại nhưng không khô khan. + Hoạt động Đọc mở rộng với các yêu cầu tìm đọc văn bản, ghi chép thông tin, chia sẻ sau đọc, hỗ trợ HS làm một trong các yêu cầu cần đạt mới của kĩ năng đọc đồng thời tăng thêm vốn ngữ, vốn sống cho các em. Nhóm tác giả tuân thủ yêu cầu cần đạt của chương trình, kĩ năng nghe ghi và nói có dùng phương tiện hỗ trợ cũng đặc biệt được chú trọng. + Hoạt động Viết kĩ thuật: Do yêu cầu của chương trình, nội dung viết kĩ thuật chỉ gồm viết hoa danh từ chung trong một số trường hợp đặc biệt khi muốn thể hiện sự tôn kính và viết đúng tên người, tên địa lí nước ngoài. Hai yêu cầu này được tích hợp trong các nội dung Luyện từ và câu. – Hoạt động Viết được thiết kế thành hai nhóm bài: + Nhóm bài luyện viết đoạn văn: Thông thường, mỗi kiểu bài được dạy theo quy trình 4 bước: · Nhận diện thể loại · Tìm ý · Viết đoạn văn và đánh giá đoạn viết + Nhóm bài luyện viết bài văn: Thông thường, mỗi kiểu bài được dạy theo các bước: · Nhận diện thể loại · Quan sát và tìm ý · Lập dàn ý · Viết đoạn mở bài · Viết đoạn thân bài · Viết đoạn kết bài · Viết bài văn hoàn chỉnh · Trả bài viết Mỗi kiểu bài văn học sinh được luyện tập với 2 đề bài, riêng phần Viết bài văn kể chuyện sáng tạo, học sinh được luyện tập với 3 đề bài. + Hình thức tổ chức nhận diện thể loại đa dạng, đoạn – bài dùng để hướng dẫn học sinh nhận diện thể loại thường có cấu trúc rõ ràng, diễn đạt gãy gọn, trong sáng, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đặc biệt, nhóm tác giả luôn chú trọng hướng dẫn học sinh tìm ý, lập dàn ý hoặc gợi ý bằng sơ đồ tư duy đơn giản dạng hình ảnh giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả. |
Sách được Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hỗ trợ học liệu điện tử một cách tối đa trên website hanhtrangso.nxbgd.vn, qua đó hỗ trợ tích cực và truyền cảm hứng sáng tạo cho việc học tập của học sinh và hoạt động giảng dạy của giáo viên. |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể làm tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,…) của địa phương. |
Sách Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo có nội dung đa dạng, nhiều hình thức, GV có thể tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,…) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể làm tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
Sách Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo không dùng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương làm tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. Hệ thống tranh khởi động, tranh minh hoạ bài học đẹp, khổ lớn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học. |
III. KẾT LUẬN
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /…… (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo do Nguyễn Thị Ly Kha và Trịnh Cam Ly (Đồng Chủ biên) để làm trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.
Biên bản nhận xét sách giáo khoa Công nghệ 5 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG TH …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2024 – 2025
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2024
Địa điểm: ……
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: CÔNG NGHỆ 5 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Bùi Văn Hồng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) – Nguyễn Thị Hồng Chiếm –
Lê Thị Mỹ Nga – Lê Thị Xinh
Tiêu chí (Theo TT 27/2023/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí |
Minh chứng đáp ứng của SGK Công nghệ 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương. |
|
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,… trên địa bàn |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo cấu trúc gồm có 02 phần: Phần 1 – Công nghệ và đời sống: giúp các em nhận biết được vai trò của sản phẩm công nghệ trong đời sống và những hạn chế khi dùng chúng, đồng thời nhận biết vai trò của thiết kế và những công việc chính của thiết kế; Phần 2 – Thủ công kĩ thuật: giúp các em nhận biết và dùng được bộ dụng cụ lắp ráp mô hình kĩ thuật; lắp ráp, vận hành được mô hình mô hình xe điện chạy bằng pin, mô hình máy phát điện gió, mô hình điện mặt trời. Các chủ đề đều được mở đầu bằng tranh chủ đề, vừa mô tả được nội dung mà chủ đề muốn hướng tới, vừa tạo được sự hứng khởi, tò mò cho các em. Mỗi bài học đều có các tình huống đặt vấn đề thú vị, sát thực với các tình huống trong đời sống hằng ngày mà các em thường hay gặp. Hệ thống hình ảnh đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả tình huống, sự vật, hiện tượng, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp…). |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo các phần, các bài, xây dựng dựa trên nội dung Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung các phần, các bài đều gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh và địa phương. Các bài học đều được biên soạn theo hướng mở, giáo viên có thể sáng tạo, chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn, gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo 2 phần gồm 9 bài, với gợi ý thời lượng làm cho từng bài đảm bảo cho giáo viên có thể điều chỉnh linh hoạt trong khi xây dựng kế hoạch dạy học cũng như tổ chức dạy học môn học cho học sinh. Các bài trong chủ đề được sắp xếp khoa học, tạo thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy học và tích hợp các hoạt động giáo dục khác để giáo dục đạo đức, giáo dục kinh tế,… tại địa phương cho học sinh. Các bài học đều đưa ra khung hoạt động và không yêu cầu cứng về nội dung nên trong quá trình dạy học, giáo viên có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương mình. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể dùng lâu dài. |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo bài, các mẫu bảng biểu, sơ đồ luôn nêu chỉ là gợi ý mẫu, các ô trống ở bảng, sơ đồ được thiết kế để tránh cho học sinh viết, vẽ nên có thể dùng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. |
|
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã làm ở địa phương: |
|
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. |
Tất cả các hoạt động trong SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều biên soạn mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức dạy học cho học sinh, giáo viên có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng một hoạt động, dùng phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể làm dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. |
SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO giúp kết nối, tích hợp, tương tác tối đa với các môn học và các hoạt động giáo dục khác để đạt mục tiêu giáo dục; từ đó hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
Tất cả các bài của SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, giáo viên có thể dùng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, sách còn có dự án học tập được thiết kế với nội dung, yêu cầu rõ ràng, giáo viên có thể linh hoạt dùng dự án như một đề bài cho tiết kiểm tra đánh giá. Từ đó, tạo nhiều cơ sở để giáo viên hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và làm kế hoạch giáo dục. |
Các chủ đề của SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên có thể chủ động, sáng tạo trong việc sửa đổi nội dung, chủ động sửa đổi vị trí các bài làm khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Tất cả đều nhằm đáp ứng tốt kế hoạch giáo dục của nhà trường và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở các em học sinh. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: |
|
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo cấu trúc gồm có 02 phần: Phần 1 – Công nghệ và đời sống: giúp các em nhận biết được vai trò của sản phẩm công nghệ trong đời sống và những hạn chế khi dùng chúng, đồng thời nhận biết vai trò của thiết kế và những công việc chính của thiết kế; Phần 2 – Thủ công kĩ thuật: giúp các em nhận biết và dùng được bộ dụng cụ lắp ráp mô hình kĩ thuật; lắp ráp, vận hành được mô hình mô hình xe điện chạy bằng pin, mô hình máy phát điện gió, mô hình điện mặt trời. Các chủ đề đều được mở đầu bằng tranh chủ đề, vừa mô tả được nội dung mà chủ đề muốn hướng tới, vừa tạo được sự hứng khởi, tò mò cho các em. Mỗi bài học đều có các tình huống đặt vấn đề thú vị, sát thực với các tình huống trong đời sống hằng ngày mà các em thường hay gặp. Hệ thống hình ảnh đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả tình huống, sự vật, hiện tượng, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. |
Sách CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được chia thành 02 phần rõ ràng: phần 1 gồm 06 bài học, 01 bài ôn tập; phần 2 gồm 03 bài học, 01 dự án ôn tập và 01 bài ôn tập. Ở đầu mỗi phần đều có tranh chủ đề và tóm tắt nội dung, giúp học sinh định hướng được những kiến thức sẽ học. Đầu mỗi bài học là mục tiêu, yêu cầu cần đạt, giúp học sinh định hướng được mục tiêu học tập của bản thân. Nội dung các bài đều bao gồm các nội dung: hoạt động mở đầu – cung cấp những tình huống tạo động cơ và kích thích nhu cầu học tập cho học sinh; hoạt động khám phá – giúp học sinh hình thành kiến thức mới; hoạt động thực hành – giúp học sinh rèn luyện và phát triển kĩ năng; hoạt động luyện tập – giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức đã học; ghi nhớ – giúp học sinh tóm tắt những kiến thức cốt lõi của bài học. Thông qua tất cả các hoạt động đó, học sinh sẽ đạt được các mục tiêu học tập đề ra. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. |
SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể làm tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,…) của địa phương. |
SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO có nội dung đề cập đến các đối tượng quen thuộc với học sinh như điện thoại, tủ lạnh,… Nội dung sách có hướng dẫn cho học sinh cách dùng điện thoại, tủ lạnh,… đúng cách và an toàn, giúp giáo viên dễ dàng làm bài dạy có nội dung tích hợp, gắn kết với thực tiễn đời sống hằng ngày của các em ở gia đình, địa phương. Ngoài ra, SGK cũng hướng dẫn các em thực hành làm lắp ráp một số mô hình kĩ thuật,… Thông qua đó, giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng công nghệ, có những hiểu biết cơ bản về thế giới xung quanh. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể làm tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
SGK CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO dùng các đồ dùng, thiết bị dạy học trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương làm tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa CÔNG NGHỆ 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO để làm trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.
….
>> Tải file để tham khảo biên bản góp ý các môn khác!
Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp 5 Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025 của tổ chuyên môn mang tới đầy đủ biên bản nhận xét 11 môn: Toán, Tiếng Việt, Tin học, Mĩ thuật, Lịch sử – Địa lí, Khoa học, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất, Đạo đức, Công nghệ, Âm nhạc lớp 5.