Vấn đề chia thừa kế thường xuyên xuất hiện trong đời sống, là việc tất yếu xảy ra khi một người mất để lại di sản. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp người mất không để lại di chúc, do đó, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chia di sản thừa kế, các đồng thừa kế cần có văn bản thỏa thuận phân chia.
1. Luật sư tư vấn Luật Dân sự
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người mất cho người khác, việc chuyển dịch tài sản này có thể bằng di chúc hoặc theo trình tự mà pháp luật dân sự quy định để chia di sản trong trường hợp không có di chúc. Khi người có di sản mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật hoặc chia theo thỏa thuận của các bên.
Để được pháp luật công nhận sự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế phải cùng nhau kí vào văn bản và phải công chức, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản đó. Sau khi đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản, cần tiến hành mở thừa kế để chia cho các bên.
Bạn đang cần hướng dẫn về vấn đề thừa kế? Bạn không biết phải tiến hành các bước như thế nào? Bạn hãy liên hệ đến Cty Luật Minh Gia để được Luật sư của chúng tôi giải đáp về các vấn đề sau:
– Điều kiện phân chia di sản thừa kế;
– Cách phân chia di sản thừa kế;
– Hiệu lực của di chúc;
– Soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
– Thủ tục mở thừa kế, khai nhận di sản thừa kế;…
2. Tư vấn về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Câu hỏi: Nhà tôi hiện đang có tranh chấp về di sản thừa kế. Hiện nay có 3 người: Mẹ tôi, dì tôi, cậu tôi. Bây giờ hai người là dì và cậu đồng ý cho mẹ tôi 500 triệu là tiền sửa chữa căn nhà từ trước đến giờ sau khi bán được nhà. Sau khi trừ số tiền sửa chữa thì ba người chia đều số tiền còn lại xin cho hỏi bây giờ tôi muốn lập một bản cam kết về việc này có được không và cam kết này có hiệu lực sau này không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Cty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại điều 656 Bộ luật dân sự năm 2015 về họp mặt những người thừa kế như sau:
Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được đưa ra, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng các đồng thừa kế đã thống nhất việc phân chia di sản thừa kế, theo đó, ngôi nhà sẽ được bán đi và mẹ bạn sẽ được hưởng 500 triệu đồng, phần còn lại 3 người sẽ chia đều.
Để làm được thỏa thuận này, 3 người cần phải thỏa thuận về người sẽ đứng tên căn nhà để làm thủ tục đăng ký chuyển quyền dùng đất, quyến sử hữu nhà ở, sau đó mới có thể làm các thủ tục chuyển nhượng quyền dùng đất, quyến sở hữu nhà ở để tiến hành việc phân chia như đã thỏa thuận.
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này phải được lập thành văn bản và các đồng thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận này.
Điều 57 – Luật công chứng 2014 -Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền dùng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền dùng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền dùng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi làm việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền dùng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Việc công chứng bản thỏa thuận này là cần thiết để làm căn cứ giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra sau này về vấn đền phân chia di sản thừa kế.Do đó tại thời điểm hiện tại gia đình bạn bao gồm những người thuộc hàng thừa kế có thể lập văn bản phân chia di sản thừa kế trong đó thể hiện ý chí của các bên. Đồng thời để đảm bảo tính pháp lý cao nhất văn bản này nên được làm công chứng tại văn phòng công chứng.
Vấn đề chia thừa kế thường xuyên xuất hiện trong đời sống, là việc tất yếu xảy ra khi một người mất để lại di sản. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp người mất không để lại di chúc, do đó, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chia di sản thừa kế, các đồng thừa kế cần có văn bản thỏa thuận phân chia.