Luật dân sự, bộ Luật dân sự 2015 là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ nhân thân, tài sản phát sinh giữa các cá nhân, pháp nhân. Cơ sở của sự điều chỉnh này là tự do, bình đẳng, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Mời bạn đọc theo dõi bài viết cua Trường Hải Tiến Giang để nắm thông tin chi tiết.
Luật dân sự nói chung, Bộ luật dân sự nói riêng đều điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự trên cơ sở tự nguyện, tự do, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Mời bạn đọc cùng Trường Hải Tiến Giang tìm hiểu nội dung chi tiết qua bài viết sau.
Nội dung, nguyên tắc, đối tượng điều chỉnh của luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13
1. Luật dân sự là gì?
2. Bộ luật dân sự mới nhất.
3. Những điểm mới nổi bật của Bộ luật Dân sự 2015.
* Danh mục từ viết tắt:
– BLDS: Bộ luật dân sự.
* Tải Bộ luật dân sự mới nhất TẠI ĐÂY
1. Luật dân sự là gì?
– Luật dân sự là một trong những ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong đó, nội dung quy định về quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong dân sự, trên cơ sở tự do, bình đẳng, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
– Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: các cách thức, biện pháp mà Nhà nước tác động lên quan hệ tài sản/nhân thân làm cho chúng phát sinh, sửa đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước. Cơ sở của các phương pháp điều chỉnh là sự bình đẳng, tự do, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
– Các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự gồm:
+ Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
+ Cơ sở để cá nhân, pháp nhân xác lập, làm, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình là: tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực làm đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
+ Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, làm, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
+ Việc xác lập, làm, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
+ Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không làm hoặc làm không đúng nghĩa vụ dân sự.
2. Bộ luật dân sự mới nhất
– Trong ngành luật dân sự, Bộ luật dân sự 2015 chính là văn bản cụ thể điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự về nhân thân và tài sản.
– Bộ luật dân sự mới nhất 2023 đang áp dụng là Bộ luật dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ban hành ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ 01/01/2017.
– Bộ luật dân sự có 689 điều, được chia thành 06 phần:
+ Phần thứ nhất: QUY ĐỊNH CHUNG
+ Phần thứ hai: QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
+ Phần thứ ba: NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
+ Phần thứ tư: THỪA KẾ
+ Phần thứ năm: PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
+ Phần thứ sáu: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
– Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật dân sự 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (quan hệ dân sự).
Nội dung cơ bản của bộ luật dân sự 2015, cập nhật (Update) mới nhất
3. Những điểm mới nổi bật của Bộ luật Dân sự 2015
Bộ luật dân sự hiện hành có những điểm mới như sau:
(1) Quy định cho phép chuyển đổi giới tính
Tại Điều 37 Bộ luật đã nêu rõ rằng: “Việc chuyển đổi giới tính được làm theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký sửa đổi hộ tịch theo quy định…”
(2) Pháp nhân được làm người giám hộ
Quy định cũ tại Bộ luật Dân sự 2005 thì chỉ có cá nhân mới được làm người giám hộ. Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015 thì cả cá nhân, pháp nhân được làm người giám hộ.
Theo Điều 50 Bộ luật Dân sự thì pháp nhân có đủ các điều kiện sau có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để làm quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
(3) Quy định về quyền hưởng dụng
Bộ luật dân sự 2015 đã dành một mục riêng để quy định về quyền hưởng dụng gồm: quyền hưởng dụng, căn cứ xác lập quyền, hiệu lực của quyền, thời hạn, quyền của người hưởng dụng,…
(4) Quy định rõ về lãi suất theo thỏa thuận
BLDS 2015 nêu rõ các bên được thỏa thuận lãi suất cho vay nhưng không được vượt quá 20%/năm khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác.
(5) làm hợp đồng khi hoàn cảnh sửa đổi cơ bản
Nội dung này được Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Theo đó, hoàn cảnh sửa đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Sự sửa đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
– Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự sửa đổi hoàn cảnh;
– Hoàn cảnh sửa đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
– Việc tiếp tục làm hợp đồng mà không có sự sửa đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
– Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Như vậy, luật dân sự, Bộ luật dân sự đều hướng đến điều chỉnh các quan hệ xã hội về nhân thân và tài sản. Các quan hệ dân sự phát sinh hàng ngày của cá nhân, tổ chức đều được điều chỉnh bởi những quy định này, theo hướng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Bạn đọc tham khảo thêm các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật tố tụng dân sự, Luật bình đẳng giới, Luật thi hành án dân sự, …
Luật dân sự nói chung, Bộ luật dân sự nói riêng đều điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự trên cơ sở tự nguyện, tự do, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Mời bạn đọc cùng Trường Hải Tiến Giang tìm hiểu nội dung chi tiết qua bài viết sau.