Luật biển Việt Nam 2012 đã quy định một cách bao quát các vấn đề pháp lý tại vùng biển Việt Nam và điều chỉnh các hoạt động trong các vùng biển đó. Luật biển Việt Nam có 55 điều được chia thành 07 chương, cùng Trường Hải Tiến Giang tìm hiểu nội dung chi tiết qua bài viết sau.
Quản lý vùng biển là một công việc quan trọng và phức tạp, cần có hành lang pháp lý cụ thể cũng như sự thống nhất, phối hợp của nhiều cơ quan, bộ ngành và địa phương trên cả nước. Luật biển Việt Nam là văn bản ghi nhận đầy đủ các chế định về việc quản lý, xử lý các sự việc xảy ra trên vùng biển. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau của Trường Hải Tiến Giang để biết thông tin chi tiết.
Luật biển Việt Nam 2012 số 18/2012/QH13 mới nhất và những nội dung cơ bản cần chú ý
1. Luật biển Việt Nam mới nhất.
2. Nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam.
2.1. Phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa.
2.2. Quyền tự do hàng hải, hàng không.
2.3. Vấn đề phát triển kinh tế biển.
2.4. Vấn đề xử lý vi phạm.
1. Luật biển Việt Nam mới nhất
Hiện nay Luật biển Việt Nam 2012 (Luật số: 18/2012/QH13) là văn bản đang có hiệu lực thi hành và áp dụng. Vậy Luật biển Việt Nam bao gồm mấy chương?
– Luật Biển Việt Nam có 7 chương và 55 điều, cụ thể:
+ Chương I: Những quy định chung
+ Chương II: Vùng biển Việt Nam
+ Chương III: Hoạt động trong vùng biển Việt Nam
+ Chương IV: Phát triển kinh tế biển
+ Chương V: Tuần tra, kiểm soát trên biển.
+ Chương VI: Xử lý vi phạm
+ Chương VII: Điều khoản thi hành
– Luật biển Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013
– Phạm vi điều chỉnh: Luật biển Việt Nam quy định các nội dung gồm:
+ Đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
+ Hoạt động trong vùng biển Việt Nam;
+ Phát triển kinh tế biển;
+ Quản lý và bảo vệ biển, đảo.
* Tải Luật biển Việt Nam 2012, cập nhật (Update) mới nhất TẠI ĐÂY
2. Nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam
2.1. Phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa
– Với nội dung này, Luật biển đã nêu rõ các xác định đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Cùng với đó là chế độ pháp lý của các vùng biển này.
– Ví dụ, tại vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước có quyền trong việc thăm dò, khai thác, quản lý, bảo tồn các tài nguyên; có quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và dùng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; và các quyền khác phù hợp. Quy định trách nhiệm của nhà nước, quyền tài phám.
=> Nhận thấy, phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa Việt Nam được quy định đầy đủ, cụ thể, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Luật Biển Việt Nam quy định cụ thể về phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa
2.2. Quyền tự do hàng hải, hàng không
Quyền tự do hàng hải, hàng không trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam cũng được Luật quy định rất cụ thể. Theo đó:
– Tại vùng đặc quyền kinh tế: Quyền tự do hàng hải, hàng không được Nhà nước tôn trọng, tuy nhiên phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đồng thời không được làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
– Các cá nhân, tổ chức khi làm quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam không được tiến hành các hoạt động sau đây:
+ Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
+ Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;
+ Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;
+ Xây dựng, lắp đặt, dùng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
+ Khoan, đào trái phép;
+ Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;
+ Gây ô nhiễm môi trường biển;
+ Cướp biển, cướp có vũ trang;
+ Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2.3. Vấn đề phát triển kinh tế biển
– Luật đã quy định cụ thể các nguyên tắc phát triển kinh tế biển, cùng với đó là những ngành kinh tế biển được ưu tiên tập trung phát triển như:
+ Du lịch biển và kinh tế đảo;
+ Vận tải biển, cảng biển;
+ Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;
….
– Bên cạnh đó, vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế biển cũng được chú trọng quy định. Luật nêu rõ các căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển, nội dung quy hoạch và trách nhiệm xây dựng phương án tổng thể.
2.4. Vấn đề xử lý vi phạm
– Luật biển Việt Nam dành 04 điều luật để quy định về xử lý vi phạm. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể => Ra quyết định xử lý vi phạm tại chỗ; hoặc dẫn giải người, tàu thuyền vi phạm vào bờ; hoặc yêu cầu cơ quan hữu quan của quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia nơi tàu đó đến để xử lý vi phạm.
– Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm các quy định của luật Biển có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam; tàu thuyền dùng để làm hành vi vi phạm có thể bị tạm giữ.
=> Đây là biện pháp nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật hoặc để đảm đảm việc xử lý theo pháp luật.
Cùng với Luật biển Việt Nam, hiện nay đã có nhiều văn bản pháp luật khác quy định chi tiết những nội dung về khai thác, quản lý, bảo vệ vùng biển Việt Nam. Những quy định này sẽ tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc, tạo cơ hội để phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển cho nước ta.
Ngoài ra, để có thêm kiến thức pháp luật, bạn đọc có thể tham khảo thêm các bộ luật khác như Luật xuất nhập cảnh, Luật Hải quan, Luật di sản văn hóa, luật công đoàn,… được cập nhật (Update) mới nhất bởi Trường Hải Tiến Giang.
Quản lý vùng biển là một công việc quan trọng và phức tạp, cần có hành lang pháp lý cụ thể cũng như sự thống nhất, phối hợp của nhiều cơ quan, bộ ngành và địa phương trên cả nước. Luật biển Việt Nam là văn bản ghi nhận đầy đủ các chế định về việc quản lý, xử lý các sự việc xảy ra trên vùng biển. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau của Trường Hải Tiến Giang để biết thông tin chi tiết.