Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn năm 2023 – 2024 gồm 6 mẫu được lập vào cuối học kỳ 1, nhằm báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm, thành tích đạt được trong học kì 1.
Nhờ đó, thầy cô sẽ có cái nhìn khách quan hơn, đưa ra những nhiệm vụ, mục tiêu phấn đấu trong học kì 2 để nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Biên bản họp sơ kết học kì 1, kịch bản sơ kết học kì 1. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Trường Hải Tiến Giang:
Báo cáo sơ kết học kì 1 trường Tiểu học
UBND HUYỆN ….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày …. tháng ….. năm 20… |
BÁO CÁO
Sơ kết học kì I năm học 2023 – 2024
Kính gửi: – Phòng Giáo dục và Đào tạo………………
làm nhiệm vụ năm học………. của Bộ và các cấp quản lý giáo dục.
làm kế hoạch năm học ………. đã được duyệt giao với phòng GD – ĐT….
Trường Tiểu học ………….báo cáo sơ kết học kỳ I năm học …………. như sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình
I. Những Thuận lợi và khó khăn.
1. Thuận lợi:
– Năm học ………. Nhà trường đã đạt danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
– Có đầy đủ hệ thống văn bản, các chỉ thị, nghị quyết của các cấp, các ngành đề ra.
– Có tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên đoàn kết, có tinh thần khắc phục mọi khó khăn phấn đấu vươn lên về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn
– Trong năm học có ….. giáo viên nghỉ thai sản
Phần II. Kết quả các mặt hoạt động học kỳ I.
A. Những kết quả đạt được.
1. Tiếp tục làm cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.
Tổ chức tốt các cuộc vận động như:
– Xây dựng nhà trường văn hoá – nhà giáo mẫu mực – học sinh thanh lịch.
– làm tốt dân chủ – kỷ cương – tình thương – trách nhiệm.
– Xây dựng nhà trường thân thiện – học sinh tích cực.
– Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, sáng tạo”.
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – đổi mới công tác quản lý, tài chính, nâng cấp chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Việc chỉ đạo làm và làm vận động.
– Tổ chức, học tập chỉ thị nội dung cuộc vận động.
– Tổ chức ký kết hợp đồng giữa giáo viên với Ban giám hiệu.
– Tổ chức ký kết giữa học sinh với giáo viên chủ nhiệm.
3. Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra học kỳ I.
Nhà trường lên kế hoạch tổ chức mạng lưới kiểm tra theo tháng – học kỳ I.
– Số học sinh làm nghiêm túc quy chế: …. em đạt 100%.
– Số học sinh chưa làm nghiêm túc quy chế: …. em
– Không có học sinh ngồi nhầm lớp.
– Số giáo viên làm nghiêm túc quy chế: …/…. đ/c đạt 100%.
– Số giáo viên chưa làm nghiêm túc quy chế: 0 đ/c
4. Số cán bộ, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo: 0 đ/c.
Đánh giá chung:
– Sau khi học tập chỉ thị cuộc vận động hai không với 4 nội dung, thông tư 30 về đánh giá học sinh tiểu họ: cán bộ, giáo viên, công nhân viên trường Tiểu học ….. đã làm nghiêm túc.
– Trong giảng dạy đã tận tâm với học sinh. Đặc biệt các buổi dạy thứ hai đã bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, rèn chữ cho các em.
B. Chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
1. Đánh giá quá trình học tập của học sinh cuối kỳ 1.
a. Môn toán, Tiếng Việt
Khối lớp |
Môn |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Hoàn thành |
Chưa hoàn thành |
|||||||
9-10 |
7-8 |
5-6 |
3-4 |
1-2 |
||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
||||
1 |
Toán |
|||||||||||
Tiếng Việt |
||||||||||||
2 |
Toán |
|||||||||||
Tiếng Việt |
||||||||||||
3 |
Toán |
|||||||||||
Tiếng Việt |
||||||||||||
4 |
Toán |
|||||||||||
Tiếng Việt |
||||||||||||
5 |
Toán |
|||||||||||
Tiếng Việt |
b. Môn khoa, lich sử và địa lý
Khối lớp |
Môn |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Hoàn thành |
Chưa hoàn thành |
|||||||
9-10 |
7-8 |
5-6 |
3-4 |
1-2 |
||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
||||
4 |
Khoa học |
|||||||||||
Lịch sử và địa lý |
||||||||||||
5 |
Khoa học |
|||||||||||
Lịch sử và địa lý |
c. Môn tin học và Tiếng anh
Khối lớp |
Môn |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Hoàn thành |
Chưa hoàn thành |
|||||||
9-10 |
7-8 |
5-6 |
3-4 |
1-2 |
||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
||||
1 |
Tiếng anh |
|||||||||||
Tin học |
||||||||||||
2 |
Tiếng anh |
|||||||||||
Tin học |
||||||||||||
3 |
Tiếng anh |
|||||||||||
Tin học |
||||||||||||
4 |
Tiếng anh |
|||||||||||
Tin học |
||||||||||||
5 |
Tiếng anh |
|||||||||||
Tin học |
d. Các môn khác
Khối lớp |
Đánh giá |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Đạo đức |
TNXH |
Âm nhạc |
Mỹ thuật |
Thủ công (kỹ thuật) |
Thể dục |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||||
1 |
Hoàn thành |
||||||||||||||
Chưa hoàn thành |
|||||||||||||||
2 |
Hoàn thành |
||||||||||||||
Chưa hoàn thành |
|||||||||||||||
3 |
Hoàn thành |
||||||||||||||
Chưa hoàn thành |
|||||||||||||||
4 |
Hoàn thành |
||||||||||||||
Chưa hoàn thành |
|||||||||||||||
5 |
Hoàn thành |
||||||||||||||
Chưa hoàn thành |
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh cuối học kỳ
Khối lớp |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Đạt |
Chưa đạt |
||
SL |
% |
SL |
% |
|||
1 |
5 |
|||||
2 |
||||||
3 |
||||||
4 |
||||||
5 |
3/ Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh cuối năm học.
Khối lớp |
Tổng số học sinh |
Số học sinh được đánh giá |
Đạt |
Chưa đạt |
||
SL |
% |
SL |
% |
|||
1 |
||||||
2 |
||||||
3 |
||||||
4 |
||||||
5 |
4. Kết quả thi chọn giáo viên giỏi:
Trường đã tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường, đã chọn ra được …… đồng chí tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện.
Đã dự thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề: …………….. (cấp huyện)
5. Việc làm đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Giáo viên làm chấm, chữa bài nghiêm túc đúng quy chế.
Giáo viên đã chấm bài tay đôi với học sinh giỏi, học sinh yếu kém.
Giáo viên đã tổ chức nhiều phương pháp kiểm tra để phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Giáo viên làm đúng đánh giá theo thông tư 30, mỗi học sinh đều được đánh giá trên 3 lĩnh vực.
Đánh giá chung: Giáo viên đã đánh giá sát với chất lượng học sinh, chấm, chữa nghiêm túc, khách quan, vô tư.
III. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: …. đồng chí.
Số lượng cán bộ quản lý: ….. đ/c.
– Giáo viên: .….. đ/c.
– Nhân viên:……đ/c.
2. Kết quả rà soát đội ngũ
– Đánh giá xếp loại quản lý: tốt: ….. đ/c đạt 100%.
– Giáo viên: Giỏi: …. đ/c, đạt … %; khá: …. đ/c, đạt …. %; TB: … đ/c. Yếu: ….đ/c.
– Xếp loại hồ sơ (CB,GV,NV): Hồ sơ tốt: ….. Khá: ….
IV. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng học tập.
1. Cơ sở vật chất nhà trường được công nhận chuẩn Quốc gia mức độ 1.
2. Trường đã đảm bảo xanh – sạch- đẹp.
3. Việc mua sắm, dùng trang thiết bị, đồ dùng dạy học, cán bộ, giáo viên thường xuyên dùng đồ dùng dạy học.
– Mua sách nâng cao, toán tuổi thơ cho các khối lớp tham khảo.
– 100% giáo viên dùng dạy học theo quy định tiết dạy, ngoài ra giáo viên còn làm thêm đồ dùng dạy học.
* Đánh giá chung.
– 100% giáo viên dùng đồ dùng trong tiết học.
V. Công tác học sinh
1. Nhà trường đã đẩy mạnh hoạt động đoàn đội, duy trì nếp truy bài đầu giờ, thể dục giữa giờ, múa tập thể, sinh hoạt đội, sao ở các lớp, ở liên đội có nội dung giáo dục, học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổ chức các trò chơi dân gian cho học sinh.
– Nhà trường kết hợp thống nhất phương pháp giáo dục, dạy dỗ con em.
2. Tình hình trật tự an ninh trong học đường: Đảm bảo.
– Trường đã tổ chức cho thầy và trò học tập ATGT.
– Không có các hiện tượng học sinh đánh nhau trong trường học.
3. Nhà trường có tủ thuốc sơ cứu hiệu quả.
– Có cán bộ y tế.
Đánh giá chung: Học sinh ngoan, có ý thức trong giờ chơi, giờ tập luyện, không có hiện tượng xảy ra đánh nhau, cãi nhau gây thương tích.
VI. Công tác thanh tra.
1. Tự kiểm tra nội bộ và thanh tra.
– Kiểm tra toàn diện: …… giáo viên đạt …..% so với kế hoạch.
Xếp loại hồ sơ: Tốt: ….
Xếp loại giờ dạy: Tốt: ….. Khá: ….
– Tổ chức đủ các chuyên đề đi tiếp thu của phòng, Thành phố: … chuyên đề. làm toàn bộ các chuyên đề của nhà trường: …. chuyên đề.
– Kiểm tra đột xuất: ….. lần (….. giáo viên).
2. Kết quả thanh tra toàn diện của Sở Giáo dục tháng ……
*. Hồ sơ nhà trường:…………
*. Dự giờ Giáo viên: …….đ/c. Xếp loại hồ sơ, giờ dạy: Tốt: …… đạt …..%.
Xếp loại chung: ………….
3. Kiểm tra cuộc vận động “hai không”.
– Cán bộ giáo viên, công nhân viên làm nghiêm túc, không có dạy thêm, học thêm, không có đơn thư khiếu nại tố cáo.
Đánh giá chung: Công tác kiểm tra đảm bảo tốt.
VII. Công tác tổ chức thống kê kế hoạch.
1. Nhà trường đã xây dựng, làm quy chế chi tiêu nội bộ.
Nhà trường đã tổ chức dạy 2 buổi trên ngày theo chương trình của bộ. Kinh phí do cha mẹ học sinh bàn bạc và chi cho người lao động là 70% số tiền thu được. 15 % chi cơ sở vật chất, 15% chi cho quản lý.
2. Việc xây dựng và làm kế hoạch.
Nhà trường xây dựng kế hoạch năm học ………. đã làm đến tháng thứ 5 của năm học, nhà trường đã bám sát đúng theo kế hoạch đề ra.
VIII. Công tác kế hoạch hoá giáo dục.
1. Ban giám hiệu đã đổi mới phương pháp làm việc.
– Đảm bảo giờ giấc.
– Thông tin hai chiều được nhanh đúng quy định.
– Quản lý các hồ sơ chặt chẽ.
– Ban giám hiệu chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo trong mọi hoạt động.
– Nhà trường đã thành lập ban chấp hành hội cha mẹ học sinh, phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội để làm tốt các phong trào giáo dục của nhà trường.
2. Chi bộ đã chỉ đạo chặt chẽ công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên thi đua dạy tốt, học tốt.
3. Nhà trường đã quan tâm miễn giảm động viên, khuyến khích các gia đình chính sách, hộ nghèo có con em đang theo học.
– Nhà trường cho mượn toàn bộ Sách giáo khoa, đồ dùng học tập cho toàn bộ con hộ nghèo, con thương binh, con bệnh binh, con chất độc da cam.
Phần III. Phương hướng nhiệm vụ học kỳ II.
– Giữ vững số lượng học sinh: ……..em.
– Giao cho giáo viên chủ nhiệm tiếp tục phụ đạo học sinh yếu kém vươn lên trung bình.
– Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung phương pháp giáo dục ở tất cả các môn học.
– Chỉ đạo giáo dục toàn diện, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật cho học sinh.
– Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục. Huy động mọi nguồn lực, khơi dậy tiềm năng để phát triển giáo dục.
– Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động hai không và nhiều cuộc vận động khác.
– Tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
– Tiếp tục đổi mới giáo dục, tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục.
– Quyết tâm đoàn kết, phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch năm học ……….
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn – Mẫu 1
TRƯỜNG ……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I TỔ XÃ HỘI
Năm học: 20…. – 20…
I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC KỲ I – NĂM HỌC20….. – 20……
1. làm pháp luật, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống:
a. Ưu điểm:
– Lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng của Ngành giáo dục.
– Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, Quy chế, quy định của Ngành giáo dục, nội quy của nhà trường.
– Hưởng ứng và làm tích cực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”.
– Có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, văn minh, tiến bộ.
– Có mối quan hệ ứng xử đúng mực với đồng nghiệp, học sinh và với nhân dân, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, là cầu nối tin tưởng giữa nhà trường với phụ huynh, học sinh.
– Có ý thức tự học, tự rèn luyện và phấn đấu vươn lên. Đặc biệt là hưởng ứng tích cực và có hiệu quả phong trào “Ứng dụng CNTT vào dạy học”.
b. Nhược điểm:
Một số giáo viên chưa thực sự có ý thức tự học tự rèn luyện và áp dụng CNTT vào dạy học và giáo dục.
2. Hoạt động chuyên môn:
a. Ưu điểm:
– Tất cả các giáo viên trong tổ đều hoàn thành nội dung chương trình học kỳ I theo quy định đúng tiến độ của nhà trường và cấp trên.
– Đa số giáo viên làm tốt quy chế, quy định của ngành, của nhà trường về chuyên môn:
+ Soạn bài kịp thời, đúng quy định của chuyên môn.
+ Nội dung bài soạn đầy đủ và đúng nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ theo như mục tiêu của bài dạy, hình thức bài soạn đẹp.
+ Ký duyệt giáo án kịp thời theo đúng quy định của Tổ chuyên môn.
– Một số giáo viên đã tích cực trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh Giỏi: Cô Xuyễn, Cô Hòa.
– Việc phụ đạo học sinh yếu kém được tất cả các giáo viên chủ động và tích cực lồng ghép vào trong các tiết dạy Và dạy vào các buổi chiều theo lịch phân công của nhà trường
– Các giáo viên trong tổ đều tích cực tham gia công tác dự giờ thăm lớp, thao giảng chào mừng các ngày lễ.
– Tích cực trong Hội thi Giáo viên dạy Giỏi các cấp:
+ Cấp trường: 10/10 giáo viên tham gia (04 giờ giỏi, 06 giờ khá)
+ Cấp Huyện: 2/10 giáo viên tham gia, trong đó 01 giáo viên Đạt.
– Công tác Kiểm tra chấm chữa được đa số các giáo viên trong tổ tiến hành theo đúng quy định và quy chế chuyên môn và theo hướng đổi mới:
+ Các đề kiểm tra từ 45 phút trở lên đều có Ma trận và đáp án biểu điểm..
+ Việc chấm chữa cơ bản đã chính xác, khách quan, phản ánh được trình độ học sinh, kịp thời khuyến khích các em cố găng trong học tập.
+ Đa số các giáo viên đã vào điểm đúng quy chế và thời gian quy định.
– Việc Ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học:
+ Nhiều giáo viên trong tổ đã tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học. Có 2/10 giáo viên soạn bài bằng máy tính, soạn và dạy bằng phần mềm Power Point trên máy chiếu.
+ Có 10/10 giáo viên đã có và biết dùng hộp thư điện tử (Email) vào việc lưu trữ và trao đổi thông tin, tài liệu chuyên môn.
+ Giáo viên đã biết viết bài đưa lên trang website theo qui định của nhà trường mỗi tổ 01 bài/ tháng
– dùng đồ dùng dạy học
+ Tất cả các giáo viên trong tổ đều tích cực dùng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có của phòng Thiết bị nhà trường.
– Việc lên kế hoạch và làm các chuyên đề đổi mới: Đã lên kế hoạch và làm được 04 chuyên đề: đ/c ……………….
b. Nhược điểm:
– Việc soạn bài của một số tiết của còn một số khuyết điểm như: Chưa chú ý đến nhiều đối tượng học sinh, chưa có ngày soạn, ngày giảng, chưa cụ thể hóa đối tượng kiểm tra bài cũ, ma trận đề còn sơ sài, chưa khoa học. Còn giáo viên soạn giáo án bằng máy nhưng còn nhiều sai sót, đặc biệt là bài giảng điện tử.
– Một số tuần ký duyệt còn chậm so với quy định: ………….
– Còn giáo viên không kí giáo án một số tuần: …………..
– Việc vào điểm Oniles của một số giáo viên còn chậm.
– Công tác dự giờ chưa thường xuyên, chưa đạt chỉ tiêu: ……….
– Việc tham gia Hội thi Giáo viên Dạy Giỏi các cấp đạt kết quả chưa cao
– Còn hiện tượng giáo viên quên giờ: ………….
– Nộp hồ sơ kiểm tra của giáo viên còn chưa đúng tiến độ
3. Kết quả xếp loại giáo viên
STT | Họ và Tên | Tổng điểm | Xếp thứ |
1 | |||
2 | |||
3 |
II. KẾ HOẠCH KỲ II ĐỂ làm ĐẠT CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ RA
1. làm pháp luật, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống:
– Tiếp tục giữ vững lập trường, tư tưởng chính trị, kiên định đường lối đổi mới của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của Ngành giáo dục.
– Trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, giữ gìn phẩm chất, danh dự nhân phẩm của người giáo viên nhân dân.
– Tiếp tục làm và tuyên truyền làm có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Bộ chính trị “Học tập là làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động lớn của Ngành “Hai không” với 4 nội dung, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
– Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về đạo đức để học sinh và phụ huynh học tập và noi theo.
– Khắc phục những sai lệch, những vi phạm về Quy chế, quy định và đạo đức mà các giáo viên còn mắc phải trong học kỳ I, nâng cao tinh thần tự học tự rèn luyện.
2. Hoạt động chuyên môn:
a. Công tác soạn giảng, ký duyệt, chấm, chữa vào điểm:
– Chú trọng hơn nữa công tác soạn giảng có chất lượng, chú ý áp dụng các phương pháp đổi mới, ứng dụng CNTT vào bài soạn, tiết giảng, chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh (Giỏi-Khá-TB-Yếu-Kém)
– Tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định. Các đề kiểm tra có Ma trận và đáp án, biểu điểm cụ thể, khoa học, đảm bảo các mức độ kiến thức.
– Tiến hành chấm chữa chính xác, khách quan, đúng quy định và kịp thời để đánh giá đúng mức độ kiến thức của học sinh, kịp thời khuyến khích các em cố gắng trong học tập. Vào điểm đúng tiến độ và đảm tính chính xác.
– Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt các chuyên đề đã được tập huấn vào quá trình dạy học và giáo dục một cách có hiệu quả.
– Chú trọng ứng dung CNTT, các kĩ thuật, phương tiện thiết bị hiện có vào quá trình dạy học, giáo dục để nâng cao chất lượng.
b.Công tác thanh tra, kiểm tra, dự giờ thăm lớp, thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn.
– Tiếp tục thanh tra toàn diện các giáo viên chưa thanh tra để đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
– Tiến hành dự giờ thăm lớp theo kế hoạch đã đề ra đảm bảo mỗi giáo viên dự 19tiết/năm học, xếp loại giờ dự đúng thực tế, không có sự cả nể khi đánh giá.
– Tiếp tục làm đổi mới PPDH đối Với những giáo viên chưa làm ở học kì 1
– Tiếp tục viết bài đăng tin.
c. Công tác Ôn thi học sinh Giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
– Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi để chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Tỉnh vào tháng 1. Học sinh giỏi KHXH cấp Tỉnh vào tháng 3………. Học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện vào tháng 4…………
– Tiến hành lập danh sách và tiến hành phụ đạo cho các học sinh xếp loại yếu, kém các môn theo chỉ tiêu ít nhất 2 buổi/tháng/môn.
d. Công tác chủ nhiệm lớp:
– Tăng cường chăm lo công tác chủ nhiệm lớp bằng nhiều biện pháp:
+ Họp Chi hội phụ huynh để thông báo kết quả học tập học kỳ I của học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm bám sát lớp 15 phút đầu giờ, giữa giờ cũng như trong các hoạt động.
+ Kịp thời phê bình, nhắc nhở các em vi phạm, nếu cần có hình thức xử phạt phù hợp.
+ Tăng cường liên hệ với phụ huynh học sinh để kịch thời nhắc nhở việc học tập của các em.
e. Công tác khác:
– Tham gia thi Thiết kế bài giảng E-Lerning cấp trường và cấp huyện.
– Tham gia thi dạy học tích hợp cấp huyện, cấp tỉnh
– Tham gia làm bài thi vận dụng kiến thức liên môn cấp huyện, cấp Tỉnh.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
– Kính mong BGH nhà trường, Ban thi đua Nhà trường căn cứ vào kết quả mà cá nhân và tập thể trong tổ xã hội đã đạt được, so sánh với kết quả chung của toàn trường để cân nhắc để đánh giá, xếp loại cho hợp lý.
DUYỆT CỦA BGH |
TỔ TRƯỞNG |
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn – Mẫu 2
TRƯỜNG ……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-………. |
………., ngày … tháng … năm 20… |
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I TỔ CHUYÊN MÔN………..
Năm học 20…-20…
I. Thời gian, địa điểm, thành phần
Thời gian: Vào hồi … giờ… phút, ngày … tháng … năm 20…
Địa điểm: Phòng hội đồng nhà trường
Thành phần:
+ Đ/c …………… – Hiệu phó
+ GV: ……. đ/c.
Có mặt: ……. đ/c. Vắng mặt:…….(Nghỉ chế độ)
+ Đ/c: ………….. – Tổ trưởng – chủ toạ
+ Đ/c:………….. – Tổ phó – thư ký
II. Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch làm nhiệm vụ trường …………..năm học 20….. – 20…..; Căn cứ vào kế hoạch làm nhiệm vụ Tổ KHTN năm học 20….- 20….; Căn cứ vào kết quả làm nhiệm vụ thực tế của tổ KHTN tại thời điểm cuối học kì 1;
Tổ chuyên môn tự rà soát việc làm nhiệm vụ như sau:
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1/ làm các cuộc vận động và phong trào thi đua:
* Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
– làm nghiêm túc bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào giảng dạy một số môn học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa.
– Duy trì nề nếp trong đội ngũ, đề cao trách nhiệm, phát huy tinh thần đoàn kết trong nội bộ làm tốt nhiệm vụ năm học.
– Các đ/c giáo viên trong tổ làm tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; Mỗi cán bộ giáo viên đều không ngừng rèn luyện và giữ vững phẩm chất đạo đức nhà giáo, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, không có cán bộ giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
– Phối hợp với Công đoàn làm nghiêm túc, hiệu quả cuộc vận động “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
* Tiếp tục làm sáng tạo nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
– Quan tâm giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và làm quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, quy định ứng xử đúng mực, thân thiện giữa giáo viên, học sinh; chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc, giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
– Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
– Phối hợp với BCH Liên đội tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo dục truyền thống, niềm tự hào quê hương.
– Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và làm mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
– Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2/ Công tác huy động và duy trì sĩ số.
– Hoàn thành việc cập nhật (Update) thông tin phần mềm phổ cập.
– Duy trì sĩ số HS được giao từ đầu năm học đến cuối kì I.
3 / Công tác chuyên môn
3.1. làm quy chế chuyên môn:
– làm giảng dạy theo đúng phân phối chương trình, thời khoá biểu; Kết thúc chương trình học kì I đúng tiến độ.
– Trong giảng dạy đã chú ý dùng đồ dùng trực quan, nhiều tiết dạy ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.
– 100% số giáo viên trong tổ tham gia các chuyên đề, hội thảo do nhà trường, tổ chuyên môn tổ chức.
– làm bồi dưỡng thường xuyên cá nhân và tập trung theo kế hoạch
– Thanh tra toàn diện: …….đ/c : Xếp loại Xuất sắc (đ/c …….), Khá (đ/c…….)
– Thanh tra chuyên đề: ……. đ/c xếp loại Tốt (…………………)
*Tồn tại:
– Việc giảng dạy của GV trên lớp đôi khi chưa quan tâm tới đối tượng HS còn yếu, nhiều tiết dạy hình thức tổ chức dạy học hiệu quả chưa cao; Việc dùng đồ dùng dạy học mới chỉ dừng lại ở dùng đồ dùng sẵn có, chưa có đồ dùng tự làm để phục vụ bài dạy của mình tốt hơn. Các tiết dạy ứng dụng CNTT còn hạn chế chủ yếu mới ở các tiết hội giảng, chuyên đề.
– Việc làm áp dụng một số thành tố của mô hình trường học mới ở các nội dung: tổ chức lớp học ,phối hợp cộng đồng chưa thực sự đạt hiệu quả.
– Việc đánh giá thường xuyên học sinh còn coi trọng nhiều về đánh giá kiến thức, ít động viên khích lệ HS.
3.2. Hoạt động tổ chuyên môn:
– Sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ theo quy định.
– làm học tập kịp thời các văn bản chuyên môn của ngành.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học đánh giá nhằm trao đổi, thảo luận, chia sẻ, tìm giải pháp thúc đẩy đổi mới có hiệu quả.
– Chỉ đạo việc xây dựng Thư viện đề kiểm tra định kì; khuyến khích, bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ Tin học phục vụ tích cực cho hoạt động dạy học.
– Tổ chức đánh giá phân tích chất lượng HS qua khảo sát chất lượng, tìm biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
– Tham gia thi GV dạy giỏi các cấp, kết quả:
+ Cấp tỉnh: ……. đ//c đạt (…………..)
+ Cấp trường: ……. đ/c …….
* Tồn tại:
– Công tác chỉ đạo chuyên môn cấp tổ đôi khi còn lúng túng, chưa chủ động.
– Tổ chức các chuyên đề dạy học còn ít, chưa kiểm tra việc áp dụng sau chuyên đề.
– Tổ chức cho các đồng chí GV báo cáo các nội dung tự học số lượng còn hạn chế, chưa đảm bảo tiến độ.
– làm kế hoạch làm đồ dùng dạy học tiến độ còn chậm.
3.3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện– chất lượng giáo dục mũi nhọn:
– Các đồng chí giáo viên luôn lấy các tiêu chí đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh làm căn cứ để giáo dục các em;
– Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ HS, phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn thống nhất ghi nhận xét trong đánh giá năng lực, phẩm chất HS.
– Kết hợp với Đoàn – đội tổ chức tốt các hoạt động Đội TNTP HCM và các hoạt động tập thể NGLL nhằm thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động tích cực tạo cơ hội cho HS bộc lộ năng lực và phẩm chất của mình giúp giáo viên định hướng cho các em tiến tới đạt chuẩn về năng lực, phẩm chất.
– Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học để định hướng cho HS hình thành phát triển năng lực, phẩm chất.
– làm đúng phân phối chương trình theo quy định
– làm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh;
– làm dạy phân hóa đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
– dùng đồ dùng và bảo quản ĐDDH trong các tiết học.
– Tổ chức kiểm tra định kì cuối HKI nghiêm túc, khách quan, đúng quy định qua đó đánh giá thực chất chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như chất lượng học tập của học sinh.
* Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
– Công tác bồi dưỡng HS giỏi luôn được các đ/c giáo viên quan tâm thường xuyên.
* Kết quả : Đã đạt:
+ Thi sáng tạo KHKT cấp thành phố: ……. giải khuyến khích
+ TDTT: ……. giải cấp tỉnh, …….giải cấp thành phố.
3.4. làm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
– Các đ/c GV trong tổ tích cực hưởng ứng phong trào hội giảng ……./……. đồng chí tham gia.
Tham gia đầy đủ các chuyên đề do nhà trường, tổ chuyên môn tổ chức. làm bồi dưỡng thường xuyên và tự học tự bồi dưỡng. mỗi cán bộ giáo viên đều có sổ tự học tự bồi dưỡng và làm bồi dưỡng theo kế hoạch cá nhân đã xây dựng và kế hoạch chung của nhà trường .
* Tồn tại
– Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học còn ít, việc làm áp dụng và kiểm tra sau chuyên đề còn hạn chế.
– Việc dự giờ đồng nghiệp của GV còn hạn chế; Việc ghi chép các module tự BDTX của một số đ/c còn chưa chi tiết và làm báo cáo nội dung học tập các module còn chậm .
4/ làm các hoạt động khác và nề nếp HS
– Kết hợp với Ban chỉ huy Liên đội thường xuyên tổ chức cho HS học tập tấm gương đạo đức BH trong tiết chào cờ đầu tuần; các hoạt động ngoại khoá. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, làm báo tường chào mừng 20-11, ra tập san chào mừng ngày 22-12; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, phong trào học tập và làm theo báo đội, …
– Thường xuyên tổ chức các hoạt động lao động, vệ sinh, tạo cảnh quan trường xanh- sạch- đẹp.
– Nề nếp HS được duy trì tốt, HS tích cực tham gia các hoạt động và các phong trào thi đua.
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KÌ II NĂM HỌC 20….-20….
I. Nhiệm vụ :
1. Tích cực hưởng ứng phong trào thi đua do ngành, nhà trường phát động.
2. Làm tốt công tác giảng dạy kì II, ổn định nề nếp dạy và học, đẩy mạnh phong trào học tập nâng cao chất lượng giáo dục;
3. Làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng đã đề ra.
4. Khuyến khích HS tham gia có chất lượng các hội thi: thi TDTT, HSG…
5. Làm tốt công tác ôn tập, tổ chức nghiêm túc chất lượng kiểm tra định kì cuối năm.
6. Đánh giá , khen thưởng HS nghiêm túc, khách quan, chính xác.
7. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực, xây dựng trường xanh- sạch- đẹp, trường có đời sống văn hóa tốt; Khuyến khích HS tham gia ngày hội đọc sách và xây dựng thư viện xanh.
8. Hoàn thành kế hoạch làm đồ dùng dạy học.
9. Hoàn thành các báo cáo cuối năm.
10. Đánh giá xếp loại GV cuối năm học.
11. Tổ chức tổng kết học năm học 20…-20….
II. Giải pháp làm
1/ Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học
– Chỉ đạo việc làm nhiệm vụ năm học theo kế hoạch; thường xuyên kiểm tra đôn đốc; kịp thời điều chỉnh bổ sung kế hoạch phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi.
– Chỉ đạo, tổ chức tốt công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao năng lực HS. Tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn và giáo viên.
– Chỉ đạo làm đúng tiến độ chương trình, đổi mới phương pháp dạy học; chú trọng các nội dung giảng dạy tích hợp, tạo cơ hội để học sinh tích cực học tập; làm và dùng có hiệu quả đồ dùng dạy học.
– Chỉ đạo làm các kế hoạch chuyên môn một cách hiệu quả, kiểm tra nội bộ, đánh giá nghiêm túc chất lượng giáo viên, chất lượng học sinh.
– Tăng giờ, trao đổi biện pháp phụ đạo HS yếu, đặc biệt là phụ đạo số HS chưa hoàn thành môn học HK1.
– Tổ chức ôn tập và kiểm tra định kì cuối kì nghiêm túc đúng quy chế, đánh giá đúng chất lượng học sinh.
2/ Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo
– Thúc đẩy phong trào “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
– Tham gia Hội giảng lần 2 và thi Giáo viên giỏi cấp TP vòng lý thuyết.
– Tổ chức tốt các chuyên đề theo kế hoạch; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường với nội dung thiết thực, xây dựng chuyên đề giải quyết các vướng mắc trong chuyên môn, khuyến khích giáo viên dự giờ học hỏi đồng nghiệp.
– Tăng cường ứng dụng tin học trong giảng dạy, khai thác kiến thức về chuyên môn, thư viện đề trên Internet.
– Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3/ Về công tác khác
– Thường xuyên phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.
– làm có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” nhằm thúc đẩy việc nỗ lực phấn đấu của đội ngũ giáo viên, tích cực học tập tu dưỡng của học sinh, tạo môi trường giáo dục thân thiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
– Phối kết hợp với cán bộ thư viện xây dựng thư viện xanh, khuyến khích nhắc nhở HS tham gia đọc, giữ gìn và bảo quản sách, …
– Tổ chức sinh hoạt tập thể với nội dung thiết thực, chú trọng giáo dục pháp luật và các kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường tuyên truyền giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là Luật giao thông đường bộ, ý thức đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội thông qua giảng dạy tích hợp, hoạt động các đoàn thể, GDNGLL và các hoạt động ngoại khóa khác.
III. Những kiến nghị đề xuất:
…………………………………………………………………………………..
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG |
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn – Mẫu 3
TRƯỜNG ……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-………. |
………., ngày … tháng … năm 20… |
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
Năm học: 2021 – 2022
I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2021 – 2022
1. làm pháp luật, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống:
– Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, Quy chế, quy định của Ngành giáo dục, nội quy của nhà trường.
– Hưởng ứng và làm tích cực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”.
– làm tốt chủ đề năm học: “Vì học sinh thân yêu”; xây dựng trường học kỷ cương – văn hóa; chất lượng giáo dục thực chất”
– Quan hệ tốt với phụ huynh và nhân dân, Luôn là tấm gương cho học sinh noi theo
2. Hoạt động chuyên môn:
a. Ưu điểm:
– 100% giáo viên trong tổ đều hoàn thành nội dung chương trình học kỳ I theo quy định đúng tiến độ của nhà trường và cấp trên.
– Đa số giáo viên làm tốt quy chế, quy định của ngành, của nhà trường về chuyên môn:
+ Soạn bài kịp thời, đúng quy định của chuyên môn.
+ Nội dung bài soạn đầy đủ và đúng nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ theo như mục tiêu của bài dạy, hình thức trình bày tương đối khoa học
+ Làm tốt công tác tuyên truyền
+ Tham gia tích cực trong việc vận động và hướng dẫn học sinh tham gia cuộc nghiên cứu khoa học. (…….giải: 2KK)
+ Tham gia tích cực cuộc thi thiết kế bài giảng Elearning (…. sản phẩm)
* Công tác hội giảng:
– Tích cực trong Hội thi Giáo viên dạy Giỏi các cấp:
+ Tổng số GV tham gia hội giảng cấp tổ: …/…
Tổng số giờ dự: …….. tiết
Số giờ xếp loại giỏi:…….. giờ
Số giờ xếp loại khá :…….. giờ
* Kiểm tra hồ sơ giáo viên:
+ Số hồ sơ kiểm tra …….. lượt
– Xếp loại: Tốt: ……..– Khá : ……..
* dùng đồ dùng dạy học và đồ dùng tự làm.
Số đồ dùng tự làm:……..
Số lần mượn đồ dùng dạy học: ……..
*Số chuyên đề trong học kỳ 1:
+ Chuyên đề: Dạy học theo mô hình THM trong môn KHXH 9 (phân môn Địa) – theo mô hình THM
– Công tác Kiểm tra chấm chữa và đánh giá được đa số các giáo viên trong tổ tiến hành theo đúng quy định và quy chế chuyên môn và theo hướng đổi mới, làm đúng theo hướng dẫn của CV 4669, CV 508, CV 1472 đối với lớp 6,7,8,9 theo mô hình THM
+ Các đề kiểm tra từ 45 phút trở lên đều có 2 mã đề có Ma trận và đáp án biểu điểm được tổ trưởng và ban giám hiệu duyệt.
+ Việc chấm chữa cơ bản đã chính xác, khách quan, phản ánh được trình độ học sinh, kịp thời khuyến khích các em cố gắng trong học tập.
+ Đa số các giáo viên đã vào điểm đúng quy chế và thời gian quy định.
* Sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối:
+ Giáo viên đã tham gia thảo luận bài và có nộp sản phẩm trên không gian của Bộ giáo dục
* Sinh hoạt chuyên môn NCBH:
– Đã xây dựng kế hoạch và làm nghiêm túc, có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn NCBH, cụ thể:
+ Cấp tổ:…….. lượt
+ Cấp cụm:…….. lượt
+ Cấp huyện:…….. lượt
b. Nhược điểm:
– Việc soạn bài của một số tiết của còn một số khuyết điểm như: Chưa chú ý đến nhiều đối tượng học sinh, chưa có ngày soạn, ngày giảng, chưa cụ thể hóa đối tượng kiểm tra bài cũ, ma trận đề còn sơ sài, chưa khoa học, giáo viên soạn giáo án bằng máy nhưng còn sai sót, sai chính tả, cách đề lề giáo án chưa khoa học- Một số tuần ký duyệt kế hoạch dạy học còn chậm so với quy định.
– Việc vào điểm Sổ lớn của một số giáo viên còn chậm.
– Công tác dự giờ chưa thường xuyên, chưa đạt chỉ tiêu, việc xếp loại các giờ dự còn mang tính hình thức, chưa chính xác với thực tế
– Việc viết Sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học còn chậm so với kế hoạch, chưa có sự đầu tư công sức, trí tuệ, chất lượng còn thấp, mang tính đối phó.
– Việc làm đồ dùng dạy học và dùng đồ dùng dạy học chưa thực sự hiệu quả giáo viên chưa cập nhật (Update) vào sổ mượn trả thiết bị.
– Bồi dưỡng thường xuyên còn chưa hiệu quả .
– Công tác hội giảng còn chậm, chưa mang tính thúc đẩy phong trào, chưa có tác dụng thúc đẩy, tỉ lệ tham gia hội giảng cấp huyện chưa cao
– Công tác chủ nhiệm lớp còn chưa thực sự hài hòa giữa giáo viên và học sinh.
3. Kết quả công tác được giao:
– Việc xây dựng kế hoạch và làm các kế hoạch của các giáo viên:
+ Đa số các giáo viên đã lập kế hoạch chuyên môn cá nhân một cách khoa học và làm một cách có hiệu quả.
– Công tác chủ nhiệm:
+ Các giáo viên chủ nhiệm đã lập kế hoạch và có biện pháp để làm kế hoạch đã đặt ra. Tuy vậy, kết quả của công tác Chủ nhiệm lớp còn chưa cao, vẫn còn học sinh vi phạm nề nếp , học tập chây lười, đạo đức yếu.
+ Việc phối hợp với Đội trong việc chỉ đạo học sinh trong 15 phút đầu giờ, giữa giờ còn hạn chế.
4. Đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên trong học kỳ 1
– Tổng số giáo viên được đánh giá xếp loại: 9
Trong đó: Giỏi: …….. Khá…….. TB:……..
II. KẾ HOẠCH KỲ II ĐỂ làm ĐẠT CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ RA
1. làm pháp luật, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống:
– Tiếp tục giữ vững lập trường, tư tưởng chính trị, kiên định đường lối đổi mới của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của Ngành giáo dục.
– Trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, giữ gìn phẩm chất, danh dự nhân phẩm của người giáo viên nhân dân.
– Tiếp tục làm và tuyên truyền làm có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Bộ chính trị “Học tập là làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động lớn của Ngành “Hai không” với 4 nội dung, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “xây dựng trường học đa văn hóa
– Khắc phục những sai lệch, những vi phạm về Quy chế, quy định và đạo đức mà các giáo viên còn mắc phải trong học kỳ I, nâng cao tinh thần tự học tự rèn luyện.
2. Hoạt động chuyên môn:
a. Công tác soạn giảng, ký duyệt, chấm, chữa, cộng điểm, vào điểm:
– Chú trọng hơn nữa công tác soạn giảng có chất lượng, chú ý áp dụng các phương pháp đổi mới, ứng dụng CNTT vào bài soạn, tiết giảng, chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh (Giỏi-Khá-TB-Yếu-Kém)
– Tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định. Các đề kiểm tra có Ma trận và đáp án, biểu điểm cụ thể, khoa học, đảm bảo các mức độ kiến thức.
– Tiến hành chấm chữa chính xác, khách quan, đúng quy định và kịp thời để đánh giá đúng mức độ kiến thức của học sinh, kịp thời khuyến khích các em cố gắng trong học tập. Vào điểm đúng tiến độ và đảm tính chính xác.
– Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt các chuyên đề đã được tập huấn vào quá trình dạy học và giáo dục một cách có hiệu quả.
– Chú trọng ứng dụng CNTT, các kĩ thuật, phương tiện thiết bị hiện có vào quá trình dạy học, giáo dục để nâng cao chất lượng.
– Tham gia có hiệu quả công tác hội giảng cấp huyện
b. Công tác Thanh tra, kiểm tra, dự giờ thăm lớp.
– Tiến hành dự giờ thăm lớp theo kế hoạch đã đề ra đảm bảo mỗi giáo viên dự 4 tiết/năm học, xếp loại giờ dự đúng thực tế, không có sự nể nang khi đánh giá.
c. Công tác chủ nhiệm lớp:
– Tăng cường chăm lo công tác chủ nhiệm lớp bằng nhiều biện pháp:
+ Giáo viên chủ nhiệm bám sát lớp 15 phút đầu giờ, giữa giờ cũng như trong các hoạt động.
+ Kịp thời phê bình, nhắc nhở các em vi phạm, nếu cần có hình thức xử phạt phù hợp.
+ Tăng cường liên hệ với phụ huynh học sinh để kịch thời nhắc nhở việc học tập của các em.
+ Tăng cường mối quan hệ thân thiện thầy – trò.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG |
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn – Mẫu 4
TRƯỜNG ……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-……….. |
………., ngày … tháng … năm 20… |
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I TỔ CHUYÊN MÔN
Năm học 20…-20…
A/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
I/ Tình hình nhân sự tổ:
– Cấu trúc tổ:……………………………………………….
– Giáo viên đạt chuẩn: ………………………………….
– Tổng số thành viên trong tổ: Nữ: …; Nam: …
– Dân tộc kinh: …; ……dân tộc khác: ……………..
– Đảng viên: …………………………………………………
– Biên chế chính thức: … (… phó HT; hợp đồng: …; nghỉ phép: … (nghỉ sinh)).
– Công đoàn viên: …
– Tổ trưởng: …………………………………………..
– Tổ phó: ………………………………………………….
– Thư ký: …………………………………………………
II/ Những thuận lợi và khó khăn:
1/ Thuận lợi :
– Được sự quan tâm và giúp đỡ của Chi bộ Đảng, BGH nhà trường.
– Có đội ngũ GV trẻ, có sức khỏe, năng động, sáng tạo, có trình độ đạt chuẩn.
– Có tinh thần đoàn kết tốt, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, lối sống lành mạnh, giản dị.
– Về học sinh: Đa số các em ngoan ngoãn, lễ phép chịu khó.
– Được sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ huynh.
2/ Về khó khăn:
– Có nhiều biến động về nhân sự.
– GV nữ trong tuổi sinh con, đang nuôi con nhỏ.
– Trang thiết bị giảng dạy còn thiếu; Quản lý thiết bị chưa có.
– Chưa có phòng bộ môn để sinh hoạt.
– Tổ gồm nhiều bộ môn nên còn nhiều khó khăn trong quản lý.
– Một số bộ môn còn thiếu giáo viên.
– Một số thành viên trong tổ chưa làm triệt để các giải pháp hữu ích làm sửa đổi căn bản phương pháp dạy học.
– Chất lượng đầu vào thấp; Sự chủ động, tích cực của HS trong các bài học chưa cao; kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập còn thấp; kĩ năng thực hành còn hạn chế; khả năng tự học chưa cao,…
B. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
I/ Chính trị tư tưởng:
– Tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi sinh hoạt chính trị, học tập chủ trương, nghị quyết của Đảng nắm bắt kịp thời chính sách của chính phủ, của ngành, của địa phương. Tích cực tham gia sinh hoạt, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
– Tham gia đầy đủ các hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường.
– Nội bộ tổ đoàn kết, có tình thần tương thân tương ái, phấn đấu vì sự nghiệp chung.
II/ Công tác chuyên môn:
1/ Việc làm chương trình môn học
– Tổ đã xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của năm, học kì, tháng, tuần và cụ thể hoá để làm.
– Các thành viên đều làm tốt chương trình môn học, lên lịch báo giảng kịp thời theo quy định.
– Soạn giáo án đầy đủ trước khi lên lớp.
– Phân công ra đề kiểm tra, tham gia coi kiểm tra học kì nghiêm túc, đúng quy chế.
– Kiểm tra, chấm, chữa, trả bài đúng thời gian, cho điểm khách quan, công bằng đối với từng đối tượng học sinh.
– Lên lịch dự giờ theo tháng, tuần đối với các giáo viên.
– Phân công dạy thay kịp thời cho những giáo viên nghỉ phép hay đi công tác.
– Yêu cầu thành viên tổ đăng ký tiết dạy bù đối với một số môn còn chậm.
2/ Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
– làm nghiêm túc họp Tổ Chuyên môn 2 lần/tháng.
– Tổng số tiết dự giờ: … tiết (giỏi: … tiết, khá: … tiết, đạt: … tiết).
– Kiểm tra hồ sơ tổ viên: giỏi: …, khá: …, đạt: … (kiểm tra hồ sơ mỗi tổ viên 2 lần/1 học kì)
– Sinh hoạt chuyên đề:
+ Chuyên đề 1: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá năm học 20…- 20…
+ Chuyên đề 2: Tổ chức cuộc thi “Olympia tập thể” thuộc bộ môn học khoa học tự nhiên đối với học sinh.
– Công tác dạy thêm: làm theo kế hoạch Nhà trường.
– Những thiếu sót cần chấn chỉnh:
+ Họp tổ còn thụ động, ít tham gia phát biểu ý kiến.
+ Nội dung họp chưa sâu.
+ Tự đi dự giờ học hỏi còn ít.
+ Kết quả thi học kỳ ở lớp 12 còn quá thấp (đặt biệt môn Lý, Sinh, Hoá).
+ Kết quả trung bình môn còn thấp. (đặt biệt môn Lý)
III/ Kết quả học tập bộ môn của học sinh (điểm TB cuối HKI năm học 20…-20…)
IV/ Đánh giá hoạt động chuyên môn của tổ
1/ Kết quả:
– Hoàn thành các công việc được giao.
– Có tinh thần học hỏi nâng cao chuyên môn.
– Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau.
– Có mối quan hệ thân thiện, đúng mực với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh.
– Tham gia nhiệt tình các phong trào Đoàn, Nhà trường đề ra.
– Hoàn thành điểm và các báo cáo đúng thời gian quy định.
2/ Những điểm cần khắc phục:
– Mạnh dạn hơn khi hội họp.
– Cần năng động sáng tạo hơn trong quản lý tổ chuyên môn.
– Sinh hoạt tổ chuyên môn cần có chủ đề trọng tâm (đặt biệt là tìm phương pháp để nâng cao chất lượng chuyên môn)
– Tăng cường thao giảng, dự giờ thăm lớp.
– Cần quan tâm chú ý nhiều hơn đến học sinh yếu kém.
– Bổ sung một số hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định.
– Kết quả thi học kỳ 1 ở lớp 12 còn thấp.
V/ Kiến nghị với lãnh đạo trường:
– Tăng cường ứng dụng CNTT vào quản lý tổ chuyên môn một cách đồng bộ trong toàn trường.
– Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát giảng dạy của giáo viên.
– Kế hoạch của nhà trường cần có chiều sâu và chi tiết hơn nữa để các tổ chuyên môn chủ động tổ chức làm.
– Cần có kế hoạch bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho giáo viên.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kì 1 năm học 20…-20… của tổ …………. Kính chuyển lên BGH xem và duyệt cho tổ. Nội dung nào còn thiếu hoặc sai sót tổ xin chỉnh sửa.
Xin chân thành cảm ơn.
Nơi nhận:
– BGH; – Tổ phó; – Dán bản thông báo của tổ; – Lưu hồ sơ tổ. |
NGƯỜI BÁO CÁO Tổ trưởng |
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn – Mẫu 5
PHÒNG GD&ĐT …………. TRƯỜNG ………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số :…../BC/Tr………….. |
…..ngày …..tháng ….năm…….. |
BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I, phương hướng nhiệm vụ học kỳ II năm học 20…….. -20……..
làm Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/20…….. của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 20…….. -20…….. của ngành Giáo dục; Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 03/8/20…….. của UBND tỉnh về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 20…….. -20……..; văn bản 1269/BC-SGDĐT ngày 24/8/20…….. của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh và các văn bản hướng dẫn làm các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục Phổ thông;
làm kế hoạch giáo dục của nhà trường năm học 20…….. -20…….., bước vào năm học tuy có nhiều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, với sự nỗ lực của cả thầy và trò, sự giúp đỡ của Ban đại diện Cha mẹ học sinh và các tổ chức ban ngành, đoàn thể, cùng với truyền thống tốt đẹp của nhà trường, chúng ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ học kỳ I, năm học 20…….. – 20………
A. ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT HỌC KÌ I NĂM HỌC 20…….. -20……..
I. Tình hình chung của đơn vị
1. Số lớp – Số học sinh:
Tổng số…… lớp. Tổng số học sinh đầu năm học…… em; Trong đó: Khối 12: …… lớp – ……học sinh; Khối 11: ……lớp – ……học sinh; Khối 10: …… lớp – …… học sinh.
Kết thúc học kỳ I có … học sinh chuyển trường; ….. học sinh bỏ học.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
– Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên: Hiện tại có …. người, trong đó CBQL…… người, giáo viên trực tiếp giảng dạy …… người, nhân viên hành chính …… người; (có ……giáo viên, …… nhân viên và……bảo vệ hợp đồng).
– Nữ …… người, chiếm tỉ lệ ……%. Đảng viên …… chiếm tỉ lệ ……%. Trình độ Thạc sĩ ……người, chiếm tỉ lệ ……% (đang có…… giáo viên học Thạc sĩ).
– Có …… đồng chí đi biệt phái, tiếp nhận……đồng chí đến biệt phái; thuyên chuyển 1 đồng chí Phó Hiệu trưởng, bổ nhiệm mới …… Phó Hiệu trưởng.
II. Kết quả làm nhiệm vụ học kỳ I
1. Công tác quản lý
– Đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý của Ban giám hiệu, làm linh hoạt kế hoạch nhà trường, không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý. Phát huy vai trò quản lý của tổ chuyên môn trong việc theo dõi, quản lý, đánh giá giáo viên.
– Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức. làm tốt quy chế công khai, dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, động viên, khen thưởng kịp thời, quan tâm đến đời sống, tình cảm, hoàn cảnh của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Tổ chức tốt các Hội nghị đầu năm học, xây dựng các kế hoạch làm nhiệm vụ năm học, ban hành các quy định, phân công nhiệm vụ, đánh giá hoạt động CB, GV, NV, các hoạt động nề nếp, lao động, bảo vệ CSVC, công tác Đoàn; thành lập các tổ, nhóm chuyên môn, tổ văn phòng, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó đúng quy định; thành lập các ban tư vấn trong nhà trường, ban PCBL, ban PCCC&CNCH, Hội đồng TĐKT, ban chăm sóc Sức khỏe học sinh, phân công cán bộ phụ trách pháp chế, tổ làm công tác tiếp công dân. Tổ chức đăng ký thi đua năm học 20…….. -20………
– Rà soát đội ngũ, phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, sở trường đồng thời đảm bảo mặt bằng lao động trong đơn vị. làm ký lại hợp đồng lao động với 1 nhân viên hành chính và 2 bảo vệ trường.
– làm cập nhật (Update) đầy đủ, chính xác các thông tin của giáo viên, học sinh vào phần mềm quản lý nhà trường, học bạ, sổ điểm. Khuyến khích phụ huynh học sinh dùng, khai thác sổ liên lạc điện tử. làm thu thập cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục và đào tạo.
– Đón đoàn kiểm tra làm nhiệm vụ đầu năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, được đánh giá là làm cơ bản tốt các nhiệm vụ. làm tốt việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
– Tổ chức tốt việc góp ý Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Giáo dục Đại học; Dự thảo về vị trí việc làm đơn vị sự nghiệp công lập; Dự thảo Điều lệ Đại hội Điền kinh – Thể thao toàn tỉnh; Dự án Luật giáo dục sửa đổi; Dự thảo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình lựa chọn giáo viên mầm non và phổ thông nòng cốt cấp huyện và cấp tỉnh..
– Quản lý công chức, viên chức theo đúng quy định. làm tốt việc kê khai tài sản thu nhập cá nhân năm 20……..; việc kê khai bổ sung thông tin viên chức năm 20………
2. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
– làm việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với làm cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Tổ chức học tập, quán triệt chuyên đề năm 20…….. và đăng ký nội dung học tập.
– Tổ chức tốt việc học tập, quán triệt, tuyên truyền, làm các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XII), Nghị quyết số 06-NQ/HU, Nghị quyết 07-NQ/HU, Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018, Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018, Thông tư 18/2018TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018, Công văn số 5424/UBND-KGVX ngày 10/9/2018.
– Tiếp tục làm làm kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 05/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về làm Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025; làm làm đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên đến năm 2020; làm Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng đến năm 2025”; làm Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học đến năm 2020”.
– Tổ chức tốt đợt học chính trị đầu năm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, tất cả đã tham gia học tập nghiêm túc, có bài thu hoạch đầy đủ. Tổ chức làm, tuyên truyền, phổ biến Luật Tố cáo năm 20……..; tuyên truyền tình hình kinh tế – xã hội 9 tháng đầu năm 20…….., nhiệm vụ trong thời gian tới; tuyên truyền kết quả làm Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 9 tháng đầu năm 20…….., nhiệm vụ trong thời gian tới; tuyên truyền tình hình hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng 9 tháng đầu năm 20…….., nhiệm vụ trong thời gian tới tới.
– Tổ chức tốt tuần lễ sinh hoạt đầu năm cho học sinh toàn trường, tất cả học sinh được học tập truyền thống nhà trường, điều lệ trường THPT, nội quy nhà trường; Phối hợp với công an tỉnh, công an huyện …….., tổ chức học tập luật ATGT, phòng chống ma túy và các TNXH, phòng ngừa vi phạm pháp luật về VK-VLN-CCHT và pháo; tiến hành ký cam kết không vi phạm ATGT, không tàng trữ, buôn bán, dùng các chất ma túy, không vi phạm các TNXH, không tàng trữ, buôn bán, dùng VK-VLN-CCHT và pháo; không tham gia các trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào, ký cam kết xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
– Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ trong năm: 71 năm ngày thương binh, liệt sỹ; 88 năm ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh; các ngày 15/10 và 20/10; “Ngày toàn dân PCCC – 04/10”; các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế giảm nhẹ thiên tai năm 20……..; ngày Pháp luật Việt Nam 09/11; ngày nhà giáo Việt nam 20/11; tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; “Ngày Thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông”; Tháng hành động gia phòng chống HIV/AIDS; 72 năm ngày Toàn quốc kháng chiến, 74 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam và 29 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân; ứng Tháng hành động quốc gia về Dân số và Ngày Dân số Việt Nam; ngày truyền thống học sinh, sinh viên 09/01; tuyên truyền kỷ niệm 240 năm ngày sinh và 160 năm ngày mất của Uy viễn Tướng công Nguyễn Công Trứ; tuyên truyền các quy định về Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản liên quan đến công tác tuyển quân năm 20………
– Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về việc tuân thủ các quy định về phòng, tránh tai nạn thương tích, đuối nước trong sinh hoạt, vui chơi, tham gia các hoạt động tập thể; phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh; các biện pháp đảm bảo trật tự ATGT trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và lễ hội Xuân 20………
– làm tốt công tác tư vấn tâm lý, hỗ trợ học sinh trong nhà trường. Theo dõi nhắc nhở, động viên kịp thời, tìm hiểu để giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học tập. Củng cố niềm tin, giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, xây dựng tình thân ái với bạn, yêu kính thầy cô nhằm giúp học sinh không bỏ học. Xử lý nghiêm các trường hợp học sinh vi phạm nội quy, quy định của nhà trường.
– Hàng quý nhà trường đã ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; làm làm theo đúng kế hoạch, coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần giáo dục đạo đức trong nhà trường. Tăng cường hoạt động của tủ sách pháp luật.
– Tổ chức tốt các hoạt động nhân đạo, từ thiện: nhân ngày 27/7 đã thắp nến tri ân tại nghĩa trang xã ………; đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai năm 20……..: 13.246.000 đồng, quỹ vì người nghèo năm 20……..: 15.294.000 đồng; chương trình giao lưu văn nghệ “Thắp sáng ước mơ” và “Trái tim không tật nguyền” và ủng hộ được 7.137.000 đồng; tặng quà Tết vì người nghèo 70 suất với số tiền 32.200.000 đồng; nhân dịp 22/12 ủng hộ Hội cựu chiến binh Trường sơn 500.000 đồng, tặng quà cho các cựu chiến binh, quân nhân xuất ngũ.
– Tham gia tốt đợt lao động chung tay xây dựng Nông thôn mới tại hai xã ……….. và …………., số lượng tham gia trên 800 ngày công, đã trồng được trên 20.000 bầu cây chuỗi ngọc và đổ được trên 300m bê tông mở rộng lề đường, cải tạo xóa bỏ trên 30 vườn tạp, xây dựng vườn mẫu, phát quang làm sạch các tuyến đường.
– Phong trào phấn đấu vào Đảng được giáo viên rất quan tâm, đã tổ chức kết nạp Đảng cho 6 đồng chí; giới thiệu 5 giáo viên và 29 học sinh tham gia lớp đối tượng Đảng.
3. Các hoạt động chuyên môn
– Ngay đầu năm học đã tổ chức khảo sát, sắp xếp, kiện toàn các lớp học theo nguyện vọng các môn đăng ký thi THPT quốc gia; tổ chức dạy học Tiếng Anh lớp 10 theo năng lực.
– Các tổ, nhóm chuyên môn trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng và thái độ xây dựng kế hoạch, phân phối chương trình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học; xây dựng các chủ đề dạy học bộ môn và một số chủ đề liên môn, chương trình dạy thêm, học thêm, chương trình tự chọn; tiến hành rà soát thiết bị, thí nghiệm, sách tham khảo, để có kế hoạch bổ sung, sắp xếp các phòng thí nghiệm thực hành; các kế hoạch đều được lãnh đạo nhà trường kiểm tra, phê duyệt.
– làm nghiêm túc kế hoạch dạy học. Các tổ, nhóm tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, tập trung nghiên cứu bài học, xây dựng các chuyên đề. làm tốt sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối, học kỳ I có 31 chủ đề đã tổ chức thảo luận, đã nộp 30 sản phẩm.
– làm tốt việc đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; tăng cường sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều giáo viên đã soạn giảng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phát huy vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học thực hành, dạy học theo dự án, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy, gần như các tiết thao giảng, hội giảng đều có ứng dụng CNTT. Đa dạng hoá các hình thức học tập, như: tổ chức các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức các cuộc thi,… ; xây dựng tủ sách lớp học, phát huy phòng đọc tại thư viện nhà trường, tổ chức câu lạc bộ khoa học,…
– làm kế hoạch dạy thêm, bồi dưỡng học sinh giỏi theo đúng kế hoạch được phê duyệt của Sở; quản lý chặt chẽ sỉ số học sinh, chất lượng dạy học; họp bộ phận dạy HSG, dạy thêm, thống nhất kế hoạch, nội dung, chương trình, quản lý nề nếp; tổ chức gặp mặt các đội tuyển HSG động viên các em tham gia tốt các kỳ thi; tổ chức trao thưởng cho học sinh và giáo viên có học sinh đạt giải. Tổ chức thi, chọn, thành lập các đội tuyển HSG khối 10 và 11, làm bồi dưỡng. làm phân tích Bộ đề thi tham khảo, đề thi minh họa, phân tích để xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học lớp 12 và ôn thi THPT quốc gia năm 20…….. đạt hiệu quả cao nhất; làm việc tăng cường xây dựng và dùng kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi dùng chung và đóng góp vào Hệ tri thức số hóa quốc gia. làm dùng tài liệu hướng dẫn ôn tập kỳ thi THPT quốc gia năm 20…….. và bộ sách giáo dục đạo đức, thể chất, kỹ năng sống cho giáo viên và học sinh.
– làm các cuộc thi: KHKT cấp trường và tham gia thi cấp tỉnh, sáng tạo video clip “Có Tôi, đôi bạn luôn hạnh phúc” trên mạng xã hội năm 20…….., “Những kỷ niệm sâu sắc về thầy cô và mái trường mến yêu” năm 20…….., “Tìm hiểu về Biên giới và Bộ đội Biên phòng”, “Thư gửi người thân” về chủ đề ATGT; phát động các cuộc thi Giải báo chí toàn quốc “Vì sự nghiệp Giáo dục Việt Nam” năm 20…….., triển lãm tranh thiếu nhi Việt Nam cấp tỉnh, thành phố, viết – vẽ tuổi học trò lần thứ XII, Cuộc thi sáng chế năm 20…….., “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”, “Giao thông học đường”; Giới thiệu học sinh tham gia kỳ thi Olympic Toán Hà Nội mở rộng năm 20………
– làm kế hoạch thao giảng, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề giáo viên, toàn trường 100% giáo viên đăng ký thao giảng, có 13 giáo viên kiểm tra toàn diện (tốt 7, khá 6). Phong trào dự giờ thăm lớp được giáo viên tích cực hưởng ứng. Tổ chức thành công Hội giảng cốt cán đầu năm, Hội giảng chào mừng 20/10, 20/11, có 43 đồng chí tham gia. Nhà trường đã khen thưởng 18 giáo viên có các tiết dạy đổi mới và hiệu quả.
– Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn chuyên môn do Sở tổ chức và làm tập huấn ở đơn vị nghiêm túc; tổ chức tập huấn phần mềm bài giảng điện tử E.learning cho giáo viên toàn trường. Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường bộ môn Toán cho giáo viên các trường THPT trong huyện ………
– Xây dựng kế hoạch dạy học thực hành thí nghiệm, kế hoạch dạy học Ngoại ngữ phù hợp với thực tiễn. làm làm nghiêm túc dạy học thực hành, thí nghiệm; dạy học Tiếng Anh theo năng lực ở khối 10. Việc dùng thiết bị dạy học, đồ dùng tự làm, thí nghiệm thực hành, phòng máy thường xuyên; chất lượng giờ dạy ngày càng nâng lên.
– Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động GD KNS và HĐNG chính khóa. Trong học kỳ I đã tổ chức các hoạt động: Cuộc thi KHKT cấp trường, tham gia thi cấp tỉnh; Hội khỏe Phù đổng cấp trường, tham gia thi đấu cụm; Ngoại khóa song ngữ Văn học dân gian; Trải nghiệm “Làm quen với nghề vườn”; Diễn đàn thành niên “Xây dựng tình bạn đẹp và nói không với bạo lực học đường”; Hội thi Văn nghệ chào mừng 20/11, Hội thi ATGT cấp trường và tham gia thi cấp huyện, Chương trình “Thắp sáng ước mơ Tuổi trẻ trường THPT ………….”, Giải bóng đá nữ, Giải bóng đá nam, chăm sóc khu di tích Đền Đĩnh Lữ xã …………., Tham quan khu di tích UY viễn Tướng công Nguyễn Công Trứ và khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du, duy trì hoạt động Câu lạc bộ “Tiếp lửa đam mê”, chăm sóc bồn hoa cây cảnh trong nhà trường; Lớp 10A11đã phối hợp với Ban đại diện CMHS lớp tổ chức trải nghiệm, dã ngoại về địa chỉ đỏ Ngã ba Đồng Lộc.
– Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, ngay từ đầu năm tập trung học sinh lớp 10, hướng dẫn làm đơn nhập học, đăng ký học chương trình Tiếng Anh mới; căn cứ vào kết quả thi tuyển sinh và nguyện vọng sắp xếp các lớp khối 10 theo năng lực, khối 11 và 12 vẫn duy trì mỗi khối 2 lớp học chương trình hệ 10 năm, còn lại cũng tổ chức dạy học theo năng lực thực tế. Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, thảo luận đổi mới dạy học Ngoại ngữ theo hướng phù hợp năng lực học sinh; các giáo viên cơ bản đã làm tốt, đã phần nào động viên được học sinh hứng thú học tập.
– làm nghiêm túc chương trình giáo dục nghề phổ thông cho 100% học sinh lớp 11. Phối hợp với trường Trung cấp nghề Lý Tự Trọng, Trung cấp Nghề Hà Tĩnh tổ chức Tư vấn, phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 đăng ký học TCN ngay khi đang học THPT, hiện có 230 em đăng ký theo học. Phối hợp tốt với các trường THCS và các địa phương làm công tác phổ cập giáo dục. Tổ chức các hoạt động phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 12, phối hợp với các đơn vị được Sở cấp phép tổ chức các buổi hội thảo du học cho học sinh.
– làm khá tốt kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Năm học 20…….. -20…….., trường có 1 đề tài đạt cấp tỉnh, 15 đề tài được công nhận cấp ngành, có 4 SKKN được bảo lưu; công tác tự học, tự bồi dưỡng được giáo viên quan tâm, hiện nay nhà trường có 1 đồng chí đang học Cao học, 7 đồng chí học Trung cấp lý luận chính trị, hành chính, 2 đồng chí bồi dưỡng và cấp chứng chỉ công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường.
– Duy trì và làm nghiêm túc nề nếp thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ; lồng ghép giữa các buổi tập là các bài dân vũ tập thể. Thành lập câu lạc bộ Bóng chuyền nữ giáo viên, câu lạc bộ Võ cổ truyền và làm sinh hoạt nghiêm túc.
– Định kỳ tổ chức tốt việc kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ tổ nhóm, sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ điểm điện tử.
– Kết quả, chất lượng các cuộc thi:
+ Thi học sinh giỏi tỉnh khối 12: có 14 em đạt giải, trong đó có 3 giải Nhì, 6 giải Ba, 5 giải Khuyến khích; đội đạt giải cao nhất là Tiếng Anh của cô Thắm 2 nhì, 1 ba, Sử của Cô Duyên và Cô Nhung 2 ba, 1 khuyến khích.
+ Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật: Có 34 ý tưởng tham gia cấp trường, 1 sản phẩm được vào vòng chung khảo cấp tỉnh.
+ Cuộc thi “Có Tôi, đôi bạn luôn hạnh phúc”: Có 109 video dự thi.
+ Cuộc thi “Những kỷ niệm sâu sắc về thầy cô và mái trường mến yêu” năm 20……..: Có 27 bài dự thi.
+ Cuộc thi “Tìm hiểu về Biên giới và Bộ đội Biên phòng”: Có 1340 bài dự thi.
+ Cuộc thi “Thư gửi người thân” về chủ đề ATGT: có 1200 bài dự thi.
4. Xây dựng CSVC, lao động, an ninh, an toàn
– làm tốt công tác kiểm tra, bảo dưỡng, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất trong nhà trường: Đã tu sửa toàn bộ máy chiếu tại các lớp học và lắp thêm 2 máy mới với số tiền …………….. đồng; làm tu sửa, lợp mái, sơn, lát nền nhà học B2 với số tiền …………….. đồng; làm kho tại cầu thang văn phòng bằng nhôm kính, số tiền 10.340.000 đồng; tu sửa hệ thống điện, thay thế một số quạt trần số tiền …………….. đồng; tu sửa bàn ghế, nền nhà, cửa sổ phòng học, máy bơm, loa, hệ thống điện, chảo, đầu ti vi,… trong nhà trường, số tiền…………….. đồng; tu sửa máy tính, máy in với số tiền 2.650.000 đồng; Tiêu hủy hóa chất năm 20…….. số tiền …………….. ồng; mua sắm giường, chăn ga, gối, nệm trang bị tại các phòng lãnh đạo số tiền …………….. đồng; thanh toán tiền phong, màn chào cờ, lắp đặt ri đô phòng thầy Diễn …………….. đồng; mua thiết bị, hóa chất …………….. đồng; mua mới máy Photocopy số tiền …………….. đồng; sửa chữa đèn Led cổng trường với số tiền …………….. đồng.
– Đang làm tu sửa và hoàn thiện thư viện, xây dựng thư viện đạt xuất sắc, dự toán trên 200.000.000 đồng.
– Làm tốt công tác xã hội hóa để bổ sung cơ sở vật chất, trồng thêm cây xanh trong nhà trường: Các lớp 10A6, 10A7, 10A9, 10A10, 11A1, 11A5, 11A6, 11A8, 11A10, 12A4, 12A11 đã huy động được tài trợ trang bị thêm thiết bị tại các phòng học; Hội dượng nhà trường và các lớp 12A1, 11A7, 11A9 đã trồng thêm cây xanh trong nhà trường.
– làm bàn giao cơ sở vật chất cho các lớp, định kỳ kiểm tra, đánh giá việc bảo vệ tài sản, CSVC. Tổ chức tổng kiểm kê tài sản cuối năm 20………
– Công tác an ninh, an toàn nhà trường được đảm bảo, không có tình trạng mất an ninh trong nhà trường; tài sản được bảo vệ nghiêm ngặt. Rà soát danh sách học sinh dùng các loại xe: xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện; quản lý tốt việc không để học sinh đi xe máy đến trường.
– Duy trì nề nếp lao động thường xuyên; các lớp tham gia lao động vệ sinh theo kế hoạch phân công khá tốt, một số giáo viên chủ nhiệm rất có trách nhiệm, có phương pháp tổ chức, tham gia đầy đủ với học sinh.
5. Công tác quản lý và dùng tài chính
– làm tốt quy trình, hồ sơ xét miễn giảm học kỳ I và trợ cấp cho học sinh. làm thu các khoản đúng thời gian quy định.
– Thanh toán đầy đủ các chế độ, làm tốt việc nâng lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên nghề cho CB, GV, NV. làm chi trả chế độ theo các quy định của Chính phủ cho học sinh đầy đủ, kịp thời.
– làm thu BHYT học sinh, lập danh sách học sinh có thẻ BHYT; kết quả 100% học sinh trong nhà trường đều có thẻ BHYT.
– làm kiểm tra tài chính 8 tháng đầu năm 20…….. của nhà trường và các tổ chức trong nhà trường, qua kiểm tra kết luận công tác quản lý tài chính trong nhà trường khá tốt, hồ sơ đầy đủ, các thủ tục thu chi nghiêm túc, đúng quy định; chi các khoản đúng chế độ; không có biểu hiện tham ô, lợi dụng, lãng phí
– Duyệt biên chế, quỹ tiền lương năm 20……..; xét nâng lương trước thời hạn 9 tháng cho 06 đồng chí.
6. Công tác đoàn thể và các hoạt động khác
– Công đoàn đã phối hợp tốt với nhà trường trong việc thăm hỏi, động viên, hiếu hỉ; làm hệ thống nước uống cho học sinh; tham gia giải bóng chuyền cán bộ, công chức, viên chức ngành Giáo dục năm 20……..; tổ chức tốt “Đêm hội Trăng rằm” cho các cháu là con của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; động viên giáo viên tham gia Hội giảng chào mừng ngày 20/10; tổ chức tọa đàm nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10; tổ chức tốt các hoạt động gặp mặt dâu, rể, tri ân thầy cô giáo nhân ngày 20/11; tổ chức giải bóng chuyền nữ giáo viên, giải cờ tướng nam giáo viên; tuyên truyền, vận động đóng góp xây dựng Quỹ thắm tình đồng nghiệp năm 20…….. với số tiền là 1.720.000 đồng; gặp mặt trao quà cho các cựu chiến binh, quân nhân xuất ngũ; rà soát, giới thiệu 11 giáo viên có hoàn cảnh khó khăn đề nghị Công đoàn ngành hỗ trợ Tết Canh Tý năm 20………
– Đoàn trường đã tổ chức tốt tập huấn cho cán bộ đoàn, quản ca các lớp; làm tốt công tác tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, các đại hội đầu năm; Tổ chức tốt các Đại hội đầu năm; thành lập đội thanh niên xung kích có 15 em, đội xung kích đảm bảo an ninh trật tự, văn hóa giao thông có 36 người; phát động phong trào bông hoa điểm 10; tổ chức tốt các buổi sinh hoạt dưới cờ, diễn đàn thanh niên: “Kỷ niệm ngày 15/10 và 20/10”, Lễ tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông; “Nguyễn Công Trứ sừng sững dáng thông reo”, “Xây dựng tình bạn đẹp – Nói không với bạo lực học đường”; mua tăm tre ủng hộ Hội người mù …….., bán hơn 1.300 gói; tổ chức trồng lại các bồn hoa, chăm sóc bồn hoa cây cảnh; Hội thi văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam; Thi hát tập thể những bài hát ca khúc cách mạng; tổ chức giải bóng đá nam, bóng đá nữ toàn trường; tổ chức bồi dưỡng và kết nạp đoàn; thu gom phế liệu thu được 8.600.000 đồng; chăm sóc khu di tích đền Đĩnh Lữ; hàng tháng ra quân làm vệ sinh môi trường xung quanh khu vực trường; tổ chức ra mắt và kiện toàn các Câu lạc bộ; phát động đoàn viên thanh niên tham gia tốt các cuộc thi; phát động phong trào thu gom sách tặng các em trường Tiểu học Thụ Lộc với 50 cuốn; tổ chức cho đoàn viên thanh niên ký cam kết kỳ thi chất lượng, nghiêm túc; tổ chức chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ trường THPT ………….” thu được trên 73.000.000 đồng để cấp học bổng và trao quà Tết vì người nghèo cho học sinh.
– Chi đoàn giáo viên đã làm tốt hoạt động câu lạc bộ Khoa học, Câu lạc bộ bóng chuyền nữ; tổ chức tốt phong trào văn nghệ và thể dục, thể thao.
– Hội khuyến học đã làm tốt công tác phối hợp, xã hội hóa để kêu gọi và trao quà và học bổng cho học sinh 5 áo đồng phục và số tiền đã hỗ trợ cho học sinh trên 100.000.000 đồng. Nhà trường được UBND huyện …….. tặng Giấy khen “Đã có thành tích xuất sắc trong làm Đề án 281 của Thủ tướng Chính Phủ”.
– Thư viện đã sắp xếp, trang trí lại thư viện, xây dựng kế hoạch hoạt động thư viện, thành lập tổ cộng tác viên thư viện, làm cho giáo viên và học sinh mượn sách, tài liệu tham khảo, phong trào đọc sách tại thư viện; rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch xây dựng thư viện đạt xuất sắc trong năm học 20…….. -20……..; làm cho giáo viên và học sinh đăng ký mua tài liệu ôn thi THPT Quốc gia, giáo dục đạo, giáo dục kỹ năng sống.
– Thiết bị thí nghiệm làm tốt công tác mượn trả thiết bị; chuẩn bị tốt đồ dùng phục vụ giờ dạy giáo viên; nhận đồ dùng, thiết bị mua mới và vào sổ tài sản.
– Văn thư đã làm các hồ sơ đầu năm tới giáo viên và học sinh, lập học bạ lớp 10, sổ đăng bộ điện tử khối 10, sắp xếp học bạ các lớp, sắp xếp các hồ sơ lưu trữ; làm thu và kiểm tra hồ sơ đăng ký dự thi THPT Quốc gia lớp 12.
– Y tế trường học phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện tổ chức khám sức khỏe đầu năm cho học sinh; tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường về các dịch bệnh và cách phòng chống; công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn học đường, phòng, chống dịch bệnh mùa Đông Xuân; tuyên truyền vệ sinh, nước sạch; thường xuyên kiểm tra vệ sinh phòng học, các công trình vệ sinh, hệ thống nước uống của học sinh, giáo viên.
– Ban đại diện cha mẹ học sinh đã làm tốt nhiệm vụ, các ban đại diện nhiều lớp đã cùng với học sinh tổ chức tốt hoạt động, phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh; đặc biệt là tri ân thầy cô giáo nhân Ngày nhà giáo Việt nam 20/11. Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt định kỳ, mỗi tháng 1 lần; các cuộc họp Cha mẹ học sinh toàn trường đầu năm, giữa kỳ và cuối học kỳ I.
III. Một số hạn chế:
1. Tinh thần học tập, quán triệt, nghiên cứu các văn bản của đội ngũ giáo viên, nhân viên chưa tốt; việc cập nhật (Update) các văn bản mới chưa đầy đủ. Vẫn còn một số giáo viên làm các nội dung báo cáo còn chậm, số liệu không chính xác; nhận thức chưa đúng, tư tưởng sai lệch. Phong trào toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhưng một số đồng chí ý thức không tốt, trong tư tưởng, phát ngôn, ý thức tham gia còn chưa tích cực. Việc chấp hành văn hóa hội họp chưa nghiêm. Việc làm quy định của viên chức một số cán bộ, giáo viên, nhân viên thiếu nghiêm túc.
2. Công tác xây dựng các kế hoạch làm một số nhiệm vụ chưa kịp thời theo tiến độ thời gian; việc làm kế hoạch còn chậm, nhất là ở một số tổ bộ môn vai trò của tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng phát huy chưa tốt. Biên bản nhóm ghi chêp thiếu cẩn thận, không đầy đủ, chưa đi tổ chức được nhiều buổi sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học. Các tổ trưởng làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra giáo viên không đúng kế hoạch.
3. Việc soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học; việc dự giờ theo hướng quan sát hoạt động học của học sinh chưa được tốt; đánh giá giờ dạy của giáo viên khi đi dự giờ chưa phù hợp, 100% giờ dự đều xếp loại khá, giỏi, nhận xét chung chung chưa đi sâu vào đổi mới phương pháp, bộ môn, chủ yếu đang quan tâm ghi chép nội dung và bài dạy của giáo viên, chưa chú ý đến hoạt động học của học sinh. Vẫn còn nhiều giờ dạy chưa thể hiện được đổi mới, sáng tạo trong dạy học.
4. Hiện tượng giáo viên nghỉ dạy vẫn còn nhiều, nhiều tiết không bố trí dạy thay được, lớp học phải tự quản. Hiện tượng bỏ giờ, chậm tiết vẫn còn. Hiện tượng sai sót trong sổ đầu bài, nhận xét không đúng yêu cầu, vào điểm, lên lịch báo giảng chậm, sai sót vẫn còn xảy ra.
5. Việc làm nề nếp ở một số lớp chưa tốt, nhất là lớp 10. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm chưa được phát huy, chưa quan tâm đúng mức đến lớp, chưa phổ biến đầy đủ các quy định và hướng dẫn học sinh làm. Công tác phối hợp của giáo viên với các tổ chức trong nhà trường chưa tốt, vẫn còn giáo viên ít quan tâm đến hoạt động chung của nhà trường, của các đoàn thể trong nhà trường.
6. Một bộ phận học sinh ý thức học tập kém, có một số học sinh lười học, phong trào tự học trong toàn trường chưa cao, kết quả học tập còn thấp, vẫn còn 10 học sinh học lực yếu, số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến giảm nhiều năm trước; nề nếp học thêm chưa nghiêm túc, chất lượng chưa đảm bảo. Các cuộc thi chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng còn thấp, kết quả không cao; sự tham gia của giáo viên thiếu nhiệt tình, sự nhạy bén chưa tốt, chưa phát huy được ý tưởng, thế mạnh của học sinh, đặc biệt là thi học sinh giỏi tỉnh khối 12 thấp nhất trong những năm gần đây, có nhiều môn mất trắng, số môn đậu 100% rất ít; cuộc thi KHKT chưa được đầu tư đúng mức, toàn trường không có sản phẩm nào đạt giải cấp tỉnh.
7. Một số học sinh có biểu hiện vi phạm nội quy nhà trường, vi phạm đạo đức như: Nghỉ học tuỳ tiện không lý do, trốn học, bỏ giờ; dùng điện thoại di động trong giờ học; vi phạm luật ATGT; đi xe máy đến trường, gửi xe ngoài quán, đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm; xích mích đánh nhau, làm hư hại tài sản nhà trường; hút thuốc lá, vi phạm quy chế thi, có một số học sinh ý thức rèn luyện chưa cao. Đặc biệt, hiện tượng xích mích gây gỗ đánh nhau của học sinh vẫn còn, nhà trường xử lý kỷ luật cảnh cáo 2 em, khiển trách 1 em; chờ xử lý kỷ luật 2 em; có 1 em vi phạm ATGT bị Công an xử phạt, vẫn còn 9 học sinh hạnh kiểm yếu.
8. Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức dạy học, một số giáo viên còn lúng túng, chưa hiệu quả, chưa gây hứng thú học tập cho học sinh. Việc làm dạy học hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học chưa thật sự mạnh mẽ, chưa thoát ly được các phương pháp, hình thức cũ. Các tổ nhóm còn lúng túng khi chỉ đạo làm, có giáo viên dạy để học sinh chưa hài lòng; hồ sơ sổ sách chưa được đầy đủ, nghiêm túc; Chất lượng các giờ thao giảng vẫn còn chưa cao. Việc dự giờ đồng nghiệp vẫn còn một số đồng chí chưa thật tự giác.
9. Việc làm dạy học thực hành; sắp xếp tại các phòng thí nghiệm thực hành chưa đạt yêu cầu. dùng thiết bị dạy học chưa đồng đều ở các giáo viên trong cùng một bộ môn, một khối lớp; có một số đồng chí chưa thực hiện đúng quy trình mượn trả. Phong trào làm đồ dùng dạy học chưa được quan tâm.
10. Công tác bảo quản cơ sở vật chất, một số lớp, một số tổ chức, đoàn thể vẫn chưa thật tốt, sau các buổi học quên đóng cửa sổ, cửa chính, ra giờ thể dục, chào cờ không tắt quạt, tắt đèn. Lao động thường xuyên một số giáo viên chủ nhiệm vẫn chưa thật sự quan tâm; một số lớp vẫn còn quên lịch, nhầm lịch, làm không đảm bảo; vệ sinh lớp học nhiều lớp vẫn chưa sạch.
11. Việc đóng đậu nhiều học sinh chưa làm kịp thời, đúng quy định; tuyên truyền trong việc tham gia bảo hiểm tự nguyện chưa tốt.
12. Phát huy văn hóa đọc trong giáo viên và học sinh chưa nhiều; giáo viên chưa có thói quen lên phòng đọc thư viện để mượn và đọc, nghiên cứu tài liệu; dùng giá báo tại văn phòng chưa tích cực, thậm chí không đọc.
IV. Kết quả thi đua
1. Về học sinh
– Xếp loại học lực:
Khối | Tổng số | Học Lực | |||||||||
Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Khối 10 | |||||||||||
Khối 11 | |||||||||||
Khối 12 | |||||||||||
TS |
– Xếp loại hạnh kiểm:
Khối | Tổng số | Hạnh Kiểm | |||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Khối 10 | |||||||||||
Khối 11 | |||||||||||
Khối 12 | |||||||||||
TS |
– Học sinh giỏi: … em, Học sinh tiên tiến: /….. em.
– Tập thể: Xuất sắc 11 lớp: 10A1, 10A4, 10A11, 11A6, 11A7, 11A9, 11A11, 12A2, 12A3, 12A4, 12A5; Tốt 20 lớp: 10A2, 10A3, 10A5, 10A7, 10A8, 10A10, 10A12, 11A1, 11A3, 11A4, 11A5, 11A8, 11A10, 12A1, 12A6, 12A7, 12A8, 12A9, 12A10, 12A11; Khá 2 lớp: 10A9, 11A2; TB 1 lớp: 10A6.
2. Về giáo viên: Phụ lục kèm theo.
B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KÌ II
Phát huy kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong học kỳ I, toàn trường tập trung cao độ, khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Để làm được điều đó cần tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tiếp tục làm làm tốt Chỉ thi 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, làm tốt phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”.
2. Tăng cường hơn nữa nề nếp kỷ cương nhà trường, xử lý nghiêm các học sinh vi phạm điều lệ trường phổ thông, nội quy nhà trường. Nâng cao một bước về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh để tạo môi trường giáo dục thân thiện. Quản lý tốt học sinh trên lớp, tuyệt đối không để học sinh bỏ học vô lý do. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, mỗi giáo viên đều có trách nhiệm giúp đỡ học sinh trong học tập và rèn luyện.
3. Phát huy tinh thần tự giác của mỗi cá nhân, mỗi giáo viên phải tự điều chỉnh các hoạt động của mình, tích cực hơn trong mọi công tác, nhiệt tình trong mọi hoạt động, hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách thực chất, có hiệu quả.
4. Tập trung tổ chức tốt các buổi sinh hoạt đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; làm việc soạn giảng, tổ chức các hoạt động dạy học, dự giờ theo định hướng đổi mới. Giáo viên tăng cường việc dùng các thiết bị dạy học vào giảng dạy, phát huy tối đa các trang thiết bị cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả giờ dạy. Phát động phong trào khắc phục, làm đồ dùng dạy học.
5. Các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, giáo viên tích cực trong việc sinh hoạt trường học kết nối, nâng cao chất lượng dạy học. Tích cực viết bài, cung cấp dữ liệu cho nguồn học mở cửa nhà trường.
6. Tập trung cao độ, làm tốt ôn tập và bồi dưỡng đội tuyển thi học sinh giỏi tỉnh khối 10, 11 đạt kết quả cao nhất, phấn đấu xếp tốp 5 toàn tỉnh, không có đội tuyển mất trắng, nhiều đội tuyển đậu 100%, toàn trường phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra (70% học sinh đạt giải). Tập trung dạy ôn cho học sinh khối 12, đáp ứng kỳ thi THPT quốc gia năm nay.
7. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cảnh quan môi trường và một số hạng mục thiết yếu khác phục vụ cho việc dạy và học. Tổ chức tốt Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác. Đảm bảo cảnh quan môi trường luôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện.
8. Tăng cường hơn nữa việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục con em; làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục; tích cực rà soát, tham mưu để có các nguồn hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, chuẩn bị tốt để xây dựng các kế hoạch huy động tài trợ cho năm học mới 20…….. – 2020.
9. Công đoàn, Đoàn trường, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức làm tốt các kế hoạch đã đề ra một cách có hiệu quả. Tất cả mọi hoạt động nhằm mục tiêu làm tốt nhiệm vụ giáo dục và học tập của học sinh.
Một số nhiệm vụ trước mắt:
– Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền chào mừng kỷ niệm …. năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2022) và Mừng Xuân …….. năm 20……..; tiếp tục tuyên truyền, quán triệt trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt pháp luật, quy định của địa phương, nội quy nhà trường, không vi phạm ATGT, đốt pháo, rượu chè, cờ bạc, các TNXH.
– Tổ chức tốt tập luyện các đội tuyển tham gia tốt Đại hội thể thao cụm và Đại hội Thể thao cấp tỉnh. Tham gia các hoạt động thể thao cấp huyện.
– Tổ chức tốt hội thi giáo viên giỏi cấp trường năm học 20…….. -20……… Thi chọn đội tuyển chính thức khối 10, 11.
– Tổ chức tốt các Cuộc thi theo kế hoạch đã đề ra, nâng cao chất lượng cuộc thi. Tăng cường công tác truyền thông về nhà trường.
– làm công tác thu BHYT đợt 2 năm 20………
– Tiếp tục làm tốt phong trào “Toàn tỉnh chung tay xây dựng nông thôn mới”; đặc biệt đỡ đầu xã …….. trong việc về đích Nông thôn mới năm 20………
Sang học kỳ II với đầy những khó khăn và thử thách phía trước, nhưng với niềm tin và sức mạnh của tập thể, phát huy truyền thống tinh thần đoàn kết, thống nhất trong đơn vị, chúng ta tin tưởng rằng tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên nhà trường quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 20…….. -20………/.
Nơi nhận: |
HIỆU TRƯỞNG |
– Giáo viên, nhân viên; |
Báo cáo sơ kết học kì 1 tổ chuyên môn năm 2023 – 2024 gồm 6 mẫu được lập vào cuối học kỳ 1, nhằm báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm, thành tích đạt được trong học kì 1.